(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương triều thứ Hai Mươi của Ai Cập” – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương triều thứ Hai Mươi của Ai Cập”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Hình ảnh: replaced: chôn trong → chôn trong using AWB
DayueBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa lỗi chính tả (via JWB)
 
(Không hiển thị 9 phiên bản của 4 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Danh sách Vương triều Ai Cập}}
{{Danh sách Vương triều Ai Cập}}
'''Vương triều thứ Hai Mươi''' ('''Vương triều thứ 20''') của [[Ai Cập cổ đại]] là một vương triều thuộc thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là [[Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập|Mười tám]] và [[Vương triều thứ Mười chín của Ai Cập|Mười chín]] đã tạo thành một thời đại mới được gọi là '''Thời kỳ Ramesside'''. Vương triều thứ Hai Mươi được xemvương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Tiếp theo sau là [[Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập|Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba]] và [[Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập|Hậu nguyên]].


== Các pharaon của Vương triều thứ 20 ==
'''Vương triều thứ Hai mươi''' (ký hiệu: '''Triều XX''') của [[Ai Cập cổ đại]] là một vương triều thuộc thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Sau hai Vương triều trước đó là [[Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập|Mười tám]] và [[Vương triều thứ Mười chín của Ai Cập|Mười chín]] đã tạo thành một thời đại mới được gọi là '''Thời đại Ramesside'''. vương triều thứ Hai mươi được coiVương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc của Ai cập. Tiếp theo sau là [[Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập|Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba]] và [[Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập|Hậu nguyên]].
Các [[pharaon]] của Vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 [[Công Nguyên|trước Công nguyên]].<ref>[http://www.thebanmappingproject.com/sites/ Sites in the Valley of the Kings]</ref> Đây là danh sách của các vị vua trong triều đại này:

== Các vị pharaon của Vương triều 20 ==
Các [[pharaon|vị pharaon]] của vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 [[Công Nguyên|trước Công nguyên]].<ref>[http://www.thebanmappingproject.com/sites/ Sites in the Valley of the Kings]</ref> Đây là danh sách của các vị vua trong thời đại này:
{| class="wikitable" align="center" border="1" cellpadding="5" style="margin-bottom: 10px;"
{| class="wikitable" align="center" border="1" cellpadding="5" style="margin-bottom: 10px;"
! style="width:130px" |Tên Vua
! style="width:130px" |Tên Vua
Dòng 15: Dòng 14:
| Userkhaure
| Userkhaure
| 1189 – 1186 [[TCN]]
| 1189 – 1186 [[TCN]]
| [[KV14]]
| [[KV14]]
| [[Tiy-merenese]]
| [[Tiy-merenese]]
|-
|-
| [[Ramesses III]]
| [[Ramesses III]]
| Usermaatre-Meryamun
| Usermaatre-Meryamun
| 1186 – 1155 [[TCN]]
| 1186 – 1155 [[TCN]]
| [[KV11]]
| [[KV11]]
| [[Iset Ta-Hemdjert]] <br>
| [[Iset Ta-Hemdjert]] <br>
[[Tiye]]
[[Tiye]]
|-
|-
Dòng 60: Dòng 59:
| 1129 – 1111 [[TCN]]
| 1129 – 1111 [[TCN]]
| [[KV6]]
| [[KV6]]
| [[Baketwernel]]
| [[Baketwernel]]
|-
|-
| [[Ramesses X]] Amenhirkhepeshef III
| [[Ramesses X]] Amenhirkhepeshef III
Dòng 75: Dòng 74:
|}
|}


=== Bắt đầu ===
=== Sự khởi đầu ===
pharaon [[Setnakhte]] có thể đã tuổi thâm niên khi ông bị mất ngai vàng sau khi nữ hoàng [[Twosret]] cướp lấy. Ông đã cai trị chỉ trong khoảng 4 năm, khi ông được kế thừa, bởi vì ông là con trai của [[Ramesses III]]. Ai cập đã bị đe dọa bởi những kẻ [[hải nhân]] trong khoảng thời gian của [[Ramesses III]] nhưng ông vẫn có thể đánh bại được liên minh này. Một cuộc [[đảo chính]] đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua có thể đã chết do những nỗ lực quá nhiều trong cuộc sống của mình, và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là [[Ramesses IV]].<ref>Dodson and Hilton, pg 184</ref>
Pharaon [[Setnakhte]] có thể đã khá già khi ông bị Nữ hoàng [[Twosret]] cướp ngôi. Ông đã cai trị trong khoảng 4 năm, ông được kế vị vì ông là con trai của [[Ramesses III]]. Ai Cập đã bị đe dọa bởi những kẻ [[hải nhân]] trong triều đại của [[Ramesses III]] nhưng ông vẫn đánh bại được liên minh này. Một cuộc [[đảo chính]] đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua này có thể đã qua đời do làm việc quá nhiều và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là [[Ramesses IV]].<ref>Dodson and Hilton, pg 184</ref>


=== Những vụ cướp mộ ===
=== Những vụ cướp mộ ===
Các ngôi mộ của những nhà cầm quyền cao cấp trong triều đình bị sự chú ý của hệ thống những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong vương triều của vua [[Ramesses IX]] và [[Ramesses XI]].<ref>Dodson and Hilton, pg 184-185</ref>
Các ngôi mộ của những nhà cai trị cao cấp trong triều đình bị sự chú ý những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong triều đại vua [[Ramesses IX]] và [[Ramesses XI]].<ref>Dodson and Hilton, pg 184-185</ref>


== Dòng thời gian của Vương triều thứ 20 ==
== Thơi gian cai trị của các pharaon Vương triều thứ 20 ==
<timeline>
<timeline>
ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12
ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12
Dòng 123: Dòng 122:


== Phả hệ ==
== Phả hệ ==
Vương triều thứ Hai mươi của Ai cập là vương triều cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]] của [[Ai cập|Ai Cập]]. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về lúc cuối của vương triều.
Vương triều thứ Hai mươi là vương triều cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]] [[Ai Cập|Ai Cập]]. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về khoảng thời gian cuối cùng của vương triều.
{{Familytree/start}}
{{Familytree/start}}
{{Familytree| | | | | | |SET|v|TIY| | |SET='''[[Setnakhte]]'''|TIY=[[Tiy-merenese]]}}
{{Familytree| | | | | | |SET|v|TIY| | |SET='''[[Setnakhte]]'''|TIY=[[Tiy-merenese]]}}
Dòng 142: Dòng 141:
<gallery widths="190">
<gallery widths="190">
Tập tin:Weihrauchopfer RamsesIII aus KV11.jpg|[[Ramesses III]], một bức tranh vẽ được tìm thấy trong ngôi mộ.
Tập tin:Weihrauchopfer RamsesIII aus KV11.jpg|[[Ramesses III]], một bức tranh vẽ được tìm thấy trong ngôi mộ.
Tập tin:RamessesIV-SmitingHisEnemiesOnAnOstracon MuseumOfFineArtsBoston.jpg|Một phiến đá có in hình vẽ của vị pharaon [[Ramesses IV]] được khai quật tại ngôi mộ của ông.
Tập tin:RamessesIV-SmitingHisEnemiesOnAnOstracon MuseumOfFineArtsBoston.jpg|Một phiến đá có in hình vẽ của vị pharaon [[Ramesses IV]] được khai quật tại ngôi mộ của ông.
Tập tin:Ramses V mummy head.png|[[Xác ướp]] được tìm thấy trong ngôi mộ [[KV11]], là xác ướp của vị pharaon [[Ramesses III]].
Tập tin:Ramses V mummy head.png|[[Xác ướp]] được tìm thấy trong ngôi mộ [[KV11]], là xác ướp của vị pharaon [[Ramesses III]].
Tập tin:RamassesVIFragmentarySarcophagusHead-BritishMuseum-August19-08.jpg|Tượng đầu bản thân của [[Ramesses VI]], ông là cậu của [[Ramesses V]]. Ông được [[chôn cất|chôn]] trong ngôi mộ [[KV9]] ở [[Thung lũng các vị Vua]].
Tập tin:RamassesVIFragmentarySarcophagusHead-BritishMuseum-August19-08.jpg|Tượng đầu bản thân của [[Ramesses VI]], ông là cậu của [[Ramesses V]]. Ông được [[chôn cất|chôn]] trong ngôi mộ [[KV9]] ở [[Thung lũng các vị Vua]].
Tập tin:Mold with Throne Name of Ramses VII LACMA M.80.202.468.jpg|Một đồng tiền xu bằng đá từ thời của [[Ramesses VII]]. Ông là con của Ramesses VI.
Tập tin:Mold with Throne Name of Ramses VII LACMA M.80.202.468.jpg|Một đồng tiền xu bằng đá từ thời của [[Ramesses VII]]. Ông là con của Ramesses VI.
Tập tin:SFEC-MEDINETHABU-Sethiherkhepeshef II.jpg|[[Ramesses VIII]], sinh ra với tên Sethherkhepeshef, là em trai của [[Ramesses VI]]
Tập tin:SFEC-MEDINETHABU-Sethiherkhepeshef II.jpg|[[Ramesses VIII]], sinh ra với tên Sethherkhepeshef, là em trai của [[Ramesses VI]]
Tập tin:Ramesses9.jpg|[[Ramesses IX]] là con trai cả của [[Ramesses III]].
Tập tin:Ramesses9.jpg|[[Ramesses IX]] là con trai cả của [[Ramesses III]].
Tập tin:Ramesse10ScarabBologna.png|Đồng tiền xu tìm thấy thuộc thời đại của pharaon [[Ramesses X]]. Ông sinh ra với tên là Amunherkhepeshef, sau đó đã đổi tên thành Ramesses X, lên ngôi làm vua kế nhiệm [[Ramesses IX]] sau khi ông mất.
Tập tin:Ramesse10ScarabBologna.png|Đồng tiền xu tìm thấy thuộc thời đại của pharaon [[Ramesses X]]. Ông sinh ra với tên là Amunherkhepeshef, sau đó đã đổi tên thành Ramesses X, lên ngôi làm vua kế nhiệm [[Ramesses IX]] sau khi ông mất.
Tập tin:Temple Khonsu Ramesses XI Lepsius.jpg|[[Ramesses XI]] là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ Hai mươi và cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Ông được [[chôn cất]] trong ngôi mộ [[KV4]] ở [[Thung lũng các vị Vua]].
Tập tin:Temple Khonsu Ramesses XI Lepsius.jpg|[[Ramesses XI]] là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ Hai mươi và cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Ông được [[chôn cất]] trong ngôi mộ [[KV4]] ở [[Thung lũng các vị Vua]].
</gallery>
</gallery>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{reflist}}
{{tham khảo}}


{| class="wikitable succession-box" style="margin:0.5em auto; font-size:95%;{{#if:{{{noclear|}}}||clear:both;}}"<noinclude>
{| class="wikitable succession-box" style="margin:0.5em auto; font-size:95%;{{#if:{{{noclear|}}}||clear:both;}}"<noinclude>

Bản mới nhất lúc 22:21, ngày 20 tháng 12 năm 2022

Vương triều thứ Hai Mươi (Vương triều thứ 20) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là Mười támMười chín đã tạo thành một thời đại mới được gọi là Thời kỳ Ramesside. Vương triều thứ Hai Mươi được xem là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Tiếp theo sau nó là Thời kỳ Chuyển tiếp thứ BaHậu nguyên.

Các pharaon của Vương triều thứ 20

[sửa | sửa mã nguồn]

Các pharaon của Vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 trước Công nguyên.[1] Đây là danh sách của các vị vua trong triều đại này:

Tên Vua Tên Ngai Thời gian trị vì (TCN) Ngôi mộ Hoàng hậu
Setnakhte Userkhaure 1189 – 1186 TCN KV14 Tiy-merenese
Ramesses III Usermaatre-Meryamun 1186 – 1155 TCN KV11 Iset Ta-Hemdjert

Tiye

Ramesses IV Usermaatre (later Heqamaatre) Setepenamun 1155 – 1149 TCN KV2 Duatentopet
Ramesses V Amenhirkhepeshef I Usermaatre Sekheperenre 1149 – 1145 TCN KV9 Henutwati

Tawerettenru

Ramesses VI Amenhirkhepeshef II Nebmaatre Meryamun 1145 – 1137 TCN KV9 Nubkhesbed
Ramesses VII Itamun Usermaatre Setepenre Meryamun 1136 – 1129 TCN KV1 Không có
Ramesses VIII Sethhirkhepeshef Usermaatre Akhenamun 1130 – 1129 TCN Không rõ Không có
Ramesses IX Khaemwaset I Neferkare Setepenre 1129 – 1111 TCN KV6 Baketwernel
Ramesses X Amenhirkhepeshef III Khepermaatre Setepenre 1111 – 1107 TCN KV18 Tyti
Ramesses XI Khaemwaset II Menmaatre Setpenptah 1107 – 1077 TCN KV4 Tentamun

Sự khởi đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Pharaon Setnakhte có thể đã khá già khi ông bị Nữ hoàng Twosret cướp ngôi. Ông đã cai trị trong khoảng 4 năm, ông được kế vị vì ông là con trai của Ramesses III. Ai Cập đã bị đe dọa bởi những kẻ hải nhân trong triều đại của Ramesses III nhưng ông vẫn đánh bại được liên minh này. Một cuộc đảo chính đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua này có thể đã qua đời do làm việc quá nhiều và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là Ramesses IV.[2]

Những vụ cướp mộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ngôi mộ của những nhà cai trị cao cấp trong triều đình bị sự chú ý những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong triều đại vua Ramesses IXRamesses XI.[3]

Thơi gian cai trị của các pharaon Vương triều thứ 20

[sửa | sửa mã nguồn]
Ramesses XIRamesses XRamesses IXRamesses VIIIRamesses VIIRamesses VIRamesses VRamesses IVRamesses IIISetnakhte

Phả hệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương triều thứ Hai mươi là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc Ai Cập. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về khoảng thời gian cuối cùng của vương triều.

 
 
 
 
 
 
Setnakhte
 
Tiy-merenese
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Isis-ta-Habadjilat
 
Ramesses III
 
 
 
Tiye
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Pentawere
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Nubkhesbed
 
Ramesses VI
 
Ramesses IV
 
Duatentopet
 
Amenhirkhopshef
 
Khaemwaset E
 
Ramesses VIII
 
Parahiremenef
 
Mentuhirkopshef B
 
Takhat B
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Ramesses VII
 
 
 
 
 
Ramesses V
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Baketwernel
 
Ramesses IX
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tyti
 
 
 
Ramesses X
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Unknown
 
Ramesses XI
 
 
 
 
 
 
 
 

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sites in the Valley of the Kings
  2. ^ Dodson and Hilton, pg 184
  3. ^ Dodson and Hilton, pg 184-185
Vương triều trước Vương triều của Ai Cập Vương triều sau
Vương triều thứ 19 1189−1077 TCN Vương triều thứ 21