(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyến Shinbundang” – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyến Shinbundang”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
 
(Không hiển thị 44 phiên bản của 4 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox rail line|box_width=22em|minradius=|stock=|linelength_km=|linelength={{convert|31,0|km|abbr=on}}|tracklength_km=|tracklength=|tracks=2|gauge={{Track gauge|sg|allk=on}}|load_gauge=|routenumber=|character=|linenumber=|electrification=25 kV, 60 Hzへるつ AC|speed_km/h=|speed=|elevation_m=|elevation=|website=|map=|depot=|operator=[[NeoTrans Co. Ltd.]]|color={{rcr|SMS|Shinbundang}}|type=[[Tàu điện ngầm]]|name=Tuyến Shinbundang /Tuyến DX|native_name={{Lang|ko|신분당선(新盆あらぼんとうせん}}<br />''Sinbundangseon''|logo=[[Tập tin:South Korea subway logo.svg|x40px]] [[Tập tin:Shinbundang Line.svg|x40px]]|logo_alt=|image=[[Tập tin:Shinbundang Line D104.jpg|250px]]|image_width=|image_alt=|caption=Tàu tuyến Shinbundang|system=[[Tàu điện ngầm Seoul]]|owner=|status=Hoạt động|locale=|start=[[Ga Gangnam|Gangnam]]|end=[[Ga Gwanggyo|Gwanggyo]]|stations=13|routes=|daily_ridership=|open=28 tháng 10 năm 2011|close=|map_state=collapsed}}'''Tuyến Shinbundang''' (hay còn gọi là ''Tuyến Sinbundang''; [[Tiếng Hàn Quốc|tiếng Hàn]]:  신분 당선; [[Hanja]]: しん ぼん とう せん; hay nghĩa đen là ''Tuyến Bundang Mới'') hoặc '''Tuyến DX''' là một tuyến dài 31&nbsp;km (19&nbsp;mi) của [[Tàu điện ngầm Seoul|Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul]]. Đây là<ref>{{Chú thích web|url=https://www.shinbundang.co.kr/|tựa đề=이, 일영.보도 자료. www.shinbundang.co.kr (bằng tiếng Hàn). 전국 매일. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013.|website=www.shinbundang.co.kr|url-status=live|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> tàu điện ngầm thứ năm trên thế giới chạy hoàn toàn không người lái và là tuyến tàu điện ngầm hoàn toàn không người lái thứ hai mở ở Hàn Quốc sau [[Tàu điện ngầm Busan tuyến 4|Tuyến 4 Tàu điện ngầm Busan]]. Nó kết nối [[ga Gangnam]] và ga Gwanggyo trong 37 phút, một kỳ tích đạt được khi trở thành tuyến đầu tiên vận hành toa tàu điện ngầm thế hệ tiếp theo của Hàn Quốc với tốc độ trên 90&nbsp;km/h (56 dặm/giờ), với tốc độ trung bình nhanh nhất so với bất kỳ tàu điện ngầm nào trong nước.<ref>{{Chú thích web|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2011/07/15/2011071500981.html|tựa đề=New Subway Line Shortens Bundang-Gangnam Trip|website=english.chosun.com|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.hankookilbo.com/News/Read/201601121770619645?t=20220102095438|tựa đề=신분당선 연장선 “빠른데도 소음이 없어요”|ngày=2016-01-12|website=한국일보|ngôn ngữ=ko-KR|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
{{Infobox rail line|box_width=22em|minradius=|stock=|linelength_km=|linelength={{convert|33,4|km|abbr=on}}|tracklength_km=|tracklength=|tracks=2|gauge={{Track gauge|sg|allk=on}}|load_gauge=|routenumber=|character=|linenumber=320|electrification=25 kV, 60 Hzへるつ AC|speed_km/h=|speed=|elevation_m=|elevation=|website=|map=|depot=|operator=Shinbundang Line Co, Ltd., Gyeonggi Railroad Co., Ltd., NeoTrans, New Seoul Railroad Co., Ltd|color={{rcr|SMS|Shinbundang}}|type=[[Tàu điện ngầm]]|name=Tuyến Shinbundang|native_name={{Lang|ko|신분당선 (新盆あらぼんとうせん)}}<br />''Sinbundangseon''|logo=[[Tập tin:Shinbundang Line.svg|x40px]]|logo_alt=|image=[[Tập tin:Shinbundang Line D104.jpg|300px]]|image_width=|image_alt=|caption=Tàu tuyến Shinbundang|system=[[Tàu điện ngầm Seoul|Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul]]|owner=[[Chính phủ Hàn Quốc]]</br>(Do Tổng công ty đường sắt Quốc gia ký kết)|status=Hoạt động|locale=|start=[[Ga Sinsa]]<br />([[Gangnam-gu]] [[Seoul]])|end=[[Ga Gwanggyo]]<br />([[Suwon|Suwon-si]] [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]])|stations=16|routes=|daily_ridership=|open=28 tháng 10 năm 2011|close=|map_state=collapsed}}{{Infobox Korean name|hangul=신분당선|hanja=新盆あらぼんとうせん|rr=Sinbundang seon|mr=}}
'''Tuyến Shinbundang''' ([[Tiếng Hàn Quốc|Tiếng Hàn]]: 신분당선; [[Hanja]]: 新盆あらぼんとうせん) hoặc '''Tuyến DX''' là một tuyến dài 31&nbsp;km (19&nbsp;mi) của [[Tàu điện ngầm Seoul|Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul]]. Đây là<ref>{{Chú thích web|url=https://www.shinbundang.co.kr/|tựa đề=이, 일영.보도 자료. www.shinbundang.co.kr (bằng tiếng Hàn). 전국 매일. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013.|website=www.shinbundang.co.kr|url-status=live|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> tàu điện ngầm thứ năm trên thế giới chạy hoàn toàn không người lái và là tuyến tàu điện ngầm hoàn toàn không người lái thứ hai mở ở Hàn Quốc sau [[Tàu điện ngầm Busan tuyến 4|Tuyến 4 Tàu điện ngầm Busan]]. Nó kết nối [[ga Gangnam]] và ga Gwanggyo trong 37 phút, một kỳ tích đạt được khi trở thành tuyến đầu tiên vận hành toa tàu điện ngầm thế hệ tiếp theo của Hàn Quốc với tốc độ trên 90&nbsp;km/h (56 dặm/giờ), với tốc độ trung bình nhanh nhất so với bất kỳ tàu điện ngầm nào trong nước.<ref>{{Chú thích web|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2011/07/15/2011071500981.html|tựa đề=New Subway Line Shortens Bundang-Gangnam Trip|website=english.chosun.com|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.hankookilbo.com/News/Read/201601121770619645?t=20220102095438|tựa đề=신분당선 연장선 “빠른데도 소음이 없어요”|ngày=2016-01-12|website=한국일보|ngôn ngữ=ko-KR|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>


Tuyến đầu tiên được khai trương vào tháng 10 năm 2011 đi qua 6 ga giao nhau với ba tuyến hiện có tại ga Gangnam ([[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2|tuyến 2]]), ga Yangjae ([[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3|tuyến 3]]) và [[ga Jeongja]] ([[tuyến Bundang]]). Giai đoạn 2 khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2016, bổ sung thêm 6 nhà ga ở phía nam, mở rộng tuyến để phục vụ Suji-gu, [[Yongin]] và Thành phố mới Gwanggyo, [[Suwon]]. Việc xây dựng phần mở rộng của Giai đoạn 3 về phía bắc đến [[ga Sinsa]] bắt đầu vào năm 2016, dự kiến ​​mở cửa vào tháng 1 năm 2022.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.newscj.com/news/articleView.html?idxno=331138|tựa đề=[경기도] 신분당선 ‘정자~광교’ 연장 전철 개통식|ngày=2016-01-30|website=천지일보 - 새 시대 희망언론|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> Việc xây dựng bắt đầu vào giữa năm 2005, bắt đầu có doanh thu vào tháng 9 năm 2011. Tuy nhiên, do lũ lụt vào cuối tháng 7 năm 2011, việc khai thác bị trì hoãn và cuối cùng được khai thác vào ngày 28 tháng 10 năm 2011.<ref>{{Chú thích web|url=https://teflorbust.wordpress.com/2011/08/01/sin-bundang-line-set-back-by-floods/|tựa đề=Sin Bundang Line Set Back by Floods|họ=Daniel|ngày=2011-08-01|website=맙소사!|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://teflorbust.wordpress.com/2011/09/04/sin-bundang-tentative-opening-date-oct-28/|tựa đề=New Sin Bundang “Tentative” Opening Date: Oct. 28|họ=Daniel|ngày=2011-09-04|website=맙소사!|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Tuyến đầu tiên được khai trương vào tháng 10 năm 2011 đi qua 6 ga giao nhau với ba tuyến hiện có tại ga Gangnam ([[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2|tuyến 2]]), ga Yangjae ([[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3|tuyến 3]]) và [[ga Jeongja]] ([[tuyến Bundang]]). Giai đoạn 2 khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2016, bổ sung thêm 6 nhà ga ở phía nam, mở rộng tuyến để phục vụ Suji-gu, [[Yongin]] và Thành phố mới Gwanggyo, [[Suwon]]. Việc xây dựng phần mở rộng của Giai đoạn 3 về phía bắc đến [[ga Sinsa]] bắt đầu vào năm 2016, dự kiến ​​mở cửa vào tháng 1 năm 2022.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.newscj.com/news/articleView.html?idxno=331138|tựa đề=[경기도] 신분당선 ‘정자~광교’ 연장 전철 개통식|ngày=2016-01-30|website=천지일보 - 새 시대 희망언론|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> Việc xây dựng bắt đầu vào giữa năm 2005, bắt đầu có doanh thu vào tháng 9 năm 2011. Tuy nhiên, do lũ lụt vào cuối tháng 7 năm 2011, việc khai thác bị trì hoãn và cuối cùng được khai thác vào ngày 28 tháng 10 năm 2011.<ref>{{Chú thích web|url=https://teflorbust.wordpress.com/2011/08/01/sin-bundang-line-set-back-by-floods/|tựa đề=Sin Bundang Line Set Back by Floods|họ=Daniel|ngày=2011-08-01|website=맙소사!|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://teflorbust.wordpress.com/2011/09/04/sin-bundang-tentative-opening-date-oct-28/|tựa đề=New Sin Bundang “Tentative” Opening Date: Oct. 28|họ=Daniel|ngày=2011-09-04|website=맙소사!|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>


Đã có một cuộc tranh luận<ref>{{Chú thích web|url=https://news.naver.com/main/read.naver?mode=LSD&mid=sec&oid=009&aid=0002562100&sid1=001|tựa đề=신분당선 연장 `미금역` 신설|họ=홍장원|website=news.naver.com|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.sujicity.net/wizhome/menu_152.html?act_type=read&sn=3540|tựa đề=Migeum Station Head Shaving Protest (in Korean). Korea Press Agency.|url-status=live}}</ref> giữa Thành phố [[Seongnam]] và Thành phố [[Suwon]] về việc liệu Migeum có nên được đưa vào phần mở rộng Giai đoạn 2 của Tuyến Shinbundang hay không. Những người ủng hộ lập luận rằng khoảng cách giữa [[Ga Jeongja]] và SB01, một ga được lên kế hoạch ban đầu để đi theo hướng Jeongja sẽ dài bất thường ở mức 3,76&nbsp;km (2,34&nbsp;mi). Họ cũng lập luận rằng việc bao gồm Migeum sẽ làm giảm giao thông trong khu vực. Trong khi đó, phe đối lập Suwon tuyên bố rằng việc bổ sung này sẽ làm trì hoãn thời gian di chuyển đến Gwanggyo, một khu vực dự kiến ​​xây dựng của Suwon.
Đã có một cuộc tranh luận<ref>{{Chú thích web|url=https://news.naver.com/main/read.naver?mode=LSD&mid=sec&oid=009&aid=0002562100&sid1=001|tựa đề=신분당선 연장 `미금역` 신설|họ=홍장원|website=news.naver.com|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.sujicity.net/wizhome/menu_152.html?act_type=read&sn=3540|tựa đề=Migeum Station Head Shaving Protest (in Korean). Korea Press Agency.|url-status=live}}{{Liên kết hỏng|date=2023-03-21 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> giữa Thành phố [[Seongnam]] và Thành phố [[Suwon]] về việc liệu Migeum có nên được đưa vào phần mở rộng Giai đoạn 2 của Tuyến Shinbundang hay không. Những người ủng hộ lập luận rằng khoảng cách giữa [[Ga Jeongja]] và SB01, một ga được lên kế hoạch ban đầu để đi theo hướng Jeongja sẽ dài bất thường ở mức 3,76&nbsp;km (2,34&nbsp;mi). Họ cũng lập luận rằng việc bao gồm Migeum sẽ làm giảm giao thông trong khu vực. Trong khi đó, phe đối lập Suwon tuyên bố rằng việc bổ sung này sẽ làm trì hoãn thời gian di chuyển đến Gwanggyo, một khu vực dự kiến ​​xây dựng của Suwon.


Ga Gwanggyo Jungang (Đại học Ajou) đã khai trương trạm trung chuyển xe buýt ngầm vào đầu tháng 3 năm 2016, nơi cửa lưới được lắp đặt trên các bệ xe buýt để những người đi xe buýt từ khắp [[Suwon]] có thể chuyển thẳng đến tàu điện ngầm.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://blog.naver.com/kojh68/220632097261|tựa đề=광교으뜸공인중개사: 네이버 블로그|website=blog.naver.com|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Ga Gwanggyo Jungang (Đại học Ajou) đã khai trương trạm trung chuyển xe buýt ngầm vào đầu tháng 3 năm 2016, nơi cửa lưới được lắp đặt trên các bệ xe buýt để những người đi xe buýt từ khắp [[Suwon]] có thể chuyển thẳng đến tàu điện ngầm.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://blog.naver.com/kojh68/220632097261|tựa đề=광교으뜸공인중개사: 네이버 블로그|website=blog.naver.com|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Dòng 14: Dòng 16:


== Giai đoạn ==
== Giai đoạn ==
Giai đoạn 1 đã giảm bớt thời gian từ nội thành Seoul đến Bundang, nơi chủ yếu là khu dân cư trong [[Vùng thủ đô Seoul|Khu vực Thủ đô Seoul]]. Giai đoạn 1 dài 17,3&nbsp;km (10,7&nbsp;mi) và giao với một số tuyến tàu điện ngầm ở đông nam Seoul cũng như với Tuyến Bundang. Thời gian đi từ đầu này đến đầu kia là 16 phút. Việc xây dựng kéo dài khoảng sáu năm, bắt đầu từ giữa năm 2005 và kết thúc vào cuối tháng 10 năm 2011. Tổng chi phí ước tính là 1,169 nghìn tỷ won.<ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20110827043623/http://shinbundang.co.kr/information/information04.asp|tựa đề=DX Line Ȩ�������� ���Ű��� ȯ���մϴ�.|ngày=2011-08-27|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20110411024425/http://www.shinbundang.co.kr/information/information05.asp|tựa đề=DX Line Ȩ�������� ���Ű��� ȯ���մϴ�.|ngày=2011-04-11|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=http://www.industrykorea.net/BCS_Com/Project/Policy/Rotem/Rotem(08-05)/LinkData/080423-PPP_consortium(M).doc|tựa đề=Construction of Sin Bundang Line on Track for 2010 Launch|url-status=dead|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2012-03-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20120321204227/http://www.industrykorea.net/BCS_Com/Project/Policy/Rotem/Rotem(08-05)/LinkData/080423-PPP_consortium(M).doc}}</ref>
Giai đoạn 1 đã giảm bớt thời gian từ nội thành Seoul đến Bundang, nơi chủ yếu là khu dân cư trong [[Vùng thủ đô Seoul|Khu vực Thủ đô Seoul]]. Giai đoạn 1 dài 17,3&nbsp;km (10,7&nbsp;mi) và giao với một số tuyến tàu điện ngầm ở đông nam Seoul cũng như với Tuyến Bundang. Thời gian đi từ đầu này đến đầu kia là 16 phút. Việc xây dựng kéo dài khoảng sáu năm, bắt đầu từ giữa năm 2005 và kết thúc vào cuối tháng 10 năm 2011. Tổng chi phí ước tính là 1,169 nghìn tỷ won.<ref>{{Chú thích web|url=http://shinbundang.co.kr/information/information04.asp|tựa đề=DX Line Ȩ�������� ���Ű��� ȯ���մϴ�.|ngày=2011-08-27|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2011-08-27|archive-url=https://web.archive.org/web/20110827043623/http://shinbundang.co.kr/information/information04.asp|url-status=bot: unknown}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.shinbundang.co.kr/information/information05.asp|tựa đề=DX Line Ȩ�������� ���Ű��� ȯ���մϴ�.|ngày=2011-04-11|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2011-04-11|archive-url=https://web.archive.org/web/20110411024425/http://www.shinbundang.co.kr/information/information05.asp|url-status=bot: unknown}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=http://www.industrykorea.net/BCS_Com/Project/Policy/Rotem/Rotem(08-05)/LinkData/080423-PPP_consortium(M).doc|tựa đề=Construction of Sin Bundang Line on Track for 2010 Launch|url-status=dead|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2012-03-21|archive-url=https://web.archive.org/web/20120321204227/http://www.industrykorea.net/BCS_Com/Project/Policy/Rotem/Rotem(08-05)/LinkData/080423-PPP_consortium(M).doc}}</ref>


Giai đoạn 2, phần mở rộng về phía nam của tuyến, được thiết kế chủ yếu để giảm bớt đông đúc giữa [[Yongin]], Suji-gu và Bundang, Seoul, vì Suji-gu không phải là một thành phố được quy hoạch như Bundang nhưng được phát triển đột ngột và tự phát với các khu chung cư lớn. Do đó, Suji-gu thậm chí còn đông dân cư hơn Bundang, dẫn đến giao thông đông đúc trên các tuyến đường nối. Mục đích khác là kết nối nhanh chóng thành phố Gwanggyo mới được quy hoạch với Seoul. Do các nhà đầu tư và chủ sở hữu của Giai đoạn 1 và 2 là khác nhau, nên khoản phụ phí 300 won đã được tính thêm trên số tiền phụ phí 900 won nếu qua [[Ga Jeongja]]. Cư dân của Suji và Gwanggyo đã chỉ trích sự phân biệt giá vé, mặc dù một khoản tiền hoàn lại được cung cấp cho những người đi thường xuyên giữa [[Ga Pangyo]] và Ga Văn phòng Dongcheon / Suji-gu (200 won đối với Dongcheon và 100 won đối với Văn phòng Suji-gu).<ref>{{Chú thích web|url=http://shinbundang2.co.kr/|website=shinbundang2.co.kr|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> Thị trưởng Yongin và Suwon, cùng với các quan chức từ Gyeonggi-do đã yêu cầu Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải giảm giá vé, thông báo rằng họ đang cố gắng cắt giảm giá vé bằng cách sử dụng các khoản vay lãi suất thấp nhưng sẽ mất ít nhất một năm để nó được hoàn thiện.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.kyeongin.com/main/view.php?key=20160203010001383|tựa đề=한발늦은 `신분당선 요금인하` 대책|website=경인일보|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Giai đoạn 2, phần mở rộng về phía nam của tuyến, được thiết kế chủ yếu để giảm bớt đông đúc giữa [[Yongin]], Suji-gu và Bundang, Seoul, vì Suji-gu không phải là một thành phố được quy hoạch như Bundang nhưng được phát triển đột ngột và tự phát với các khu chung cư lớn. Do đó, Suji-gu thậm chí còn đông dân cư hơn Bundang, dẫn đến giao thông đông đúc trên các tuyến đường nối. Mục đích khác là kết nối nhanh chóng thành phố Gwanggyo mới được quy hoạch với Seoul. Do các nhà đầu tư và chủ sở hữu của Giai đoạn 1 và 2 là khác nhau, nên khoản phụ phí 300 won đã được tính thêm trên số tiền phụ phí 900 won nếu qua [[Ga Jeongja]]. Cư dân của Suji và Gwanggyo đã chỉ trích sự phân biệt giá vé, mặc dù một khoản tiền hoàn lại được cung cấp cho những người đi thường xuyên giữa [[Ga Pangyo (Seongnam)|Ga Pangyo]] và Ga Văn phòng Dongcheon / Suji-gu (200 won đối với Dongcheon và 100 won đối với Văn phòng Suji-gu).<ref>{{Chú thích web|url=http://shinbundang2.co.kr/|website=shinbundang2.co.kr|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> Thị trưởng Yongin và Suwon, cùng với các quan chức từ Gyeonggi-do đã yêu cầu Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải giảm giá vé, thông báo rằng họ đang cố gắng cắt giảm giá vé bằng cách sử dụng các khoản vay lãi suất thấp nhưng sẽ mất ít nhất một năm để nó được hoàn thiện.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.kyeongin.com/main/view.php?key=20160203010001383|tựa đề=한발늦은 `신분당선 요금인하` 대책|website=경인일보|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>


Giai đoạn 3, một phần mở rộng về phía bắc của tuyến, sẽ kéo dài tuyến về phía tây bắc của [[Ga Gangnam|Gangnam]] đến [[Ga Yongsan]]. Đoạn tuyến bổ sung này ước tính trị giá ít nhất 400 tỷ won.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.donga.com/en/List/article/all/20050822/243069/1|tựa đề=Construction of Double Track Subway Line Between Gangnam and Yongsan Is Under Consideration|website=www.donga.com|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>  Bởi vì một phần của tuyến nằm bên trong Yongsan Garrison, giai đoạn này được chia thành hai phần. Một đoạn, một đoạn kéo dài từ Gangnam đến Sinsa, bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và dự kiến ​​sẽ mở cửa vào tháng 1 năm 2022.<ref name=":0" /> Đoạn còn lại, một đoạn mở rộng từ Sinsa đến Yongsan, sẽ bắt đầu xây dựng và sẽ mở cửa sau năm 2027.<ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://www.hankyung.com/realestate/article/2020052684041|tựa đề=신분당선 '강남~용산' 2단계 연장 늦어져…2027년에나 개통|ngày=2020-05-26|website=hankyung.com|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Giai đoạn 3, một phần mở rộng về phía bắc của tuyến, sẽ kéo dài tuyến về phía tây bắc của [[Ga Gangnam|Gangnam]] đến [[Ga Yongsan]]. Đoạn tuyến bổ sung này ước tính trị giá ít nhất 400 tỷ won.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.donga.com/en/List/article/all/20050822/243069/1|tựa đề=Construction of Double Track Subway Line Between Gangnam and Yongsan Is Under Consideration|website=www.donga.com|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>  Bởi vì một phần của tuyến nằm bên trong Yongsan Garrison, giai đoạn này được chia thành hai phần. Một đoạn, một đoạn kéo dài từ Gangnam đến Sinsa, bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và dự kiến ​​sẽ mở cửa vào tháng 1 năm 2022.<ref name=":0" /> Đoạn còn lại, một đoạn mở rộng từ Sinsa đến Yongsan, sẽ bắt đầu xây dựng và sẽ mở cửa sau năm 2027.<ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://www.hankyung.com/realestate/article/2020052684041|tựa đề=신분당선 '강남~용산' 2단계 연장 늦어져…2027년에나 개통|ngày=2020-05-26|website=hankyung.com|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>


Giai đoạn 4, một phần mở rộng thêm của tuyến, sẽ kéo dài tuyến về phía tây nam đến Homaesil và Ga Hwaseo của Suwon. Nó sẽ được xây dựng vào năm 2020<ref>{{Chú thích web|url=http://www.newsis.com/ar_detail/view.html?ar_id=NISX20151227_0010501011&cID=10803&pID=10800|tựa đề="KDI 신분당선(광교~호매실) 타당성 분석 내년 1월 재개". Newsis (in Korean)|url-status=live}}</ref> và mở cửa sau năm 2027.<ref name=":3" />
Giai đoạn 4, một phần mở rộng thêm của tuyến, sẽ kéo dài tuyến về phía tây nam đến Homaesil và Ga Hwaseo của Suwon. Nó sẽ được xây dựng vào năm 2020<ref>{{Chú thích web|url=http://www.newsis.com/ar_detail/view.html?ar_id=NISX20151227_0010501011&cID=10803&pID=10800|tựa đề="KDI 신분당선(광교~호매실) 타당성 분석 내년 1월 재개". Newsis (in Korean)|url-status=dead|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2018-09-03|archive-url=https://web.archive.org/web/20180903151009/http://www.newsis.com/ar_detail/view.html/?ar_id=NISX20151227_0010501011&cID=10803&pID=10800}}</ref> và mở cửa sau năm 2027.<ref name=":3" />


Một cân nhắc bổ sung sẽ là xây dựng tuyến về phía bắc vượt ra khỏi ga Yongsan và kết thúc xung quanh [[ga Gwanghwamun]] và [[Gyeongbokgung|ga Gyeongbokgung]], giúp hành khách dễ dàng đi đến Gangnam từ khu thương mại trung tâm của Seoul. Không rõ liệu ý tưởng này có bị loại bỏ hay bị lùi lại để đánh giá lại sau này<ref>{{Chú thích web|url=http://seoulvillage.blogspot.com/2010/01/yongsan-gangnam-bundang-subway.html|tựa đề=Yongsan-Gangnam-Bundang subway completed in 2017|họ=Mot|tên=Stephane|ngày=2010-01-29|website=Yongsan-Gangnam-Bundang subway completed in 2017|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> nhưng lại nổi lên như một lời hứa trong chiến dịch tháng 3 năm 2012 của Hong Sa-duk để mở rộng tuyến gần [[Ga Gyeongbokgung]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.arirang.com/|tựa đề=한국을 대표하는 글로벌 방송! The World On Arirang!|họ=Foundation|tên=The Korea International Broadcasting|website=Candidates Running In Key Districts of Seoul, Busan: ARIRANG|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.arirang.com/|tựa đề=한국을 대표하는 글로벌 방송! The World On Arirang!|họ=Foundation|tên=The Korea International Broadcasting|website=Official Campaigning Begins Candidates: ARIRANG|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Một cân nhắc bổ sung sẽ là xây dựng tuyến về phía bắc vượt ra khỏi ga Yongsan và kết thúc xung quanh [[ga Gwanghwamun]] và [[ga Gyeongbokgung]], giúp hành khách dễ dàng đi đến Gangnam từ khu thương mại trung tâm của Seoul. Không rõ liệu ý tưởng này có bị loại bỏ hay bị lùi lại để đánh giá lại sau này<ref>{{Chú thích web|url=http://seoulvillage.blogspot.com/2010/01/yongsan-gangnam-bundang-subway.html|tựa đề=Yongsan-Gangnam-Bundang subway completed in 2017|họ=Mot|tên=Stephane|ngày=2010-01-29|website=Yongsan-Gangnam-Bundang subway completed in 2017|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> nhưng lại nổi lên như một lời hứa trong chiến dịch tháng 3 năm 2012 của Hong Sa-duk để mở rộng tuyến gần [[Ga Gyeongbokgung]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.arirang.com/|tựa đề=한국을 대표하는 글로벌 방송! The World On Arirang!|họ=Foundation|tên=The Korea International Broadcasting|website=Candidates Running In Key Districts of Seoul, Busan: ARIRANG|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.arirang.com/|tựa đề=한국을 대표하는 글로벌 방송! The World On Arirang!|họ=Foundation|tên=The Korea International Broadcasting|website=Official Campaigning Begins Candidates: ARIRANG|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>


== Thời gian hoạt động ==
== Thời gian hoạt động ==
Từ Ga Gangnam, các chuyến tàu chạy từ 5:30 sáng đến 24:50 đêm vào các ngày trong tuần và đến 11:48 tối vào cuối tuần và ngày lễ. Tuy nhiên, chuyến tàu cuối cùng đến Gwanggyo khởi hành lúc 24:26 các ngày trong tuần và 23:48 vào các ngày cuối tuần, chuyến còn lại sẽ chỉ đến [[Ga Jeongja]].
Từ Ga Gangnam, các chuyến tàu chạy từ 5:30 sáng đến 24:50 đêm vào các ngày trong tuần và đến 11:48 tối vào cuối tuần và ngày lễ. Tuy nhiên, chuyến tàu cuối cùng đến Gwanggyo khởi hành lúc 24:26 các ngày trong tuần và 23:48 vào các ngày cuối tuần, chuyến còn lại sẽ chỉ đến [[Ga Jeongja]].


Các chuyến tàu được tự động hóa và chạy cứ 2,5 phút một chuyến trong giờ cao điểm đến 8 phút trong giờ thấp điểm. Hệ thống tín hiệu SBL Line dựa trên công nghệ điều khiển tàu dựa trên thông tin liên lạc (CBTC) hiện đại, sử dụng liên lạc vô tuyến kỹ thuật số hai chiều giữa các đoàn tàu thông minh và thiết bị ven đường và mạng lưới các máy tính ATS / ATO được thiết kế với độ tin cậy và tính sẵn sàng của hệ thống rất cao. Các sân ga có thể chứa các đoàn tàu 10 toa ở độ cao 200 mét nhưng ban đầu các đoàn tàu 6 toa sẽ được sử dụng.<ref name=":2"/><ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20110827043544/http://shinbundang.co.kr/images/information/information02_01.png|tựa đề=Wayback Machine|ngày=2011-08-27|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20100929021224/http://www.thalesgroup.com/Press_Releases/PT_PT_5_Metro_Coreia/|tựa đề=THALES awarded CBTC signalling contract for SIN BUNDANG metro line in KOREA|ngày=2010-09-29|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Các chuyến tàu được tự động hóa và chạy cứ 2,5 phút một chuyến trong giờ cao điểm đến 8 phút trong giờ thấp điểm. Hệ thống tín hiệu SBL Line dựa trên công nghệ điều khiển tàu dựa trên thông tin liên lạc (CBTC) hiện đại, sử dụng liên lạc vô tuyến kỹ thuật số hai chiều giữa các đoàn tàu thông minh và thiết bị ven đường và mạng lưới các máy tính ATS / ATO được thiết kế với độ tin cậy và tính sẵn sàng của hệ thống rất cao. Các sân ga có thể chứa các đoàn tàu 10 toa ở độ cao 200 mét nhưng ban đầu các đoàn tàu 6 toa sẽ được sử dụng.<ref name=":2"/><ref>{{Chú thích web|url=http://shinbundang.co.kr/images/information/information02_01.png|tựa đề=Wayback Machine|ngày=2011-08-27|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2011-08-27|archive-url=https://web.archive.org/web/20110827043544/http://shinbundang.co.kr/images/information/information02_01.png|url-status=bot: unknown}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.thalesgroup.com/Press_Releases/PT_PT_5_Metro_Coreia/|tựa đề=THALES awarded CBTC signalling contract for SIN BUNDANG metro line in KOREA|ngày=2010-09-29|website=web.archive.org|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2010-09-29|archive-url=https://web.archive.org/web/20100929021224/http://www.thalesgroup.com/Press_Releases/PT_PT_5_Metro_Coreia/|url-status=dead}}</ref>

== Bản đồ tuyến ==
{{routemap
| title = Tuyến Shinbundang
| title color = #FFF
| title bg color = #{{rcr|SMS|sin}}
| collapsible = yes
| float = none
| style = margin:auto
| map = tENDExa red
tCONTgq carrot\KBHFa red!~tHSTq carrot\tCONTfq carrot~~0.0~~D04 [[Ga Sinsa|Sinsa]] [[File:Seoul Metro Line 3.svg|15px|link=Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3]]
tCONTgq olive\BHF red!~tHSTq olive\tCONTfq olive~~0.7~~D05 [[Ga Nonhyeon|Nonhyeon]] {{rint|seoul|7|size=15}}
tCONTgq golden\BHF red!~tHSTq golden\tCONTfq golden~~1.5~~D06 [[Ga Sinnonhyeon|Sinnonhyeon]] {{rint|seoul|9|size=15}}
tCONTgq green\tBHF red!~tHSTq green\tCONTfq green~~2.4~~D07 [[Ga Gangnam|Gangnam]] {{rint|seoul|2|size=15}}
tCONTgq carrot\tBHF red!~tHSTq carrot\tCONTfq carrot~~3.9~~D08 [[Ga Yangjae|Yangjae]] [[File:Seoul Metro Line 3.svg|15px|link=Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3]]
tBHF red~~5.5~~D09 [[Ga Yangjae Citizen's Forest|Yangjae Citizen's Forest]]
tBHF red~~8.4~~D10 [[Ga Cheonggyesan|Cheonggyesan]]
GRZq\tSTR red+GRZq\GRZq~~ ~~ ~~↑[[Seoul]]/[[Seongnam]]↓
\\utKSTRaq!~tBHF red\utSTRq\utBHFq!~tHST yellow~~16.6~~D11 [[Ga Pangyo (Seongnam)|Pangyo]] [[File:Gyeonggang Line.svg|15px|link=Tuyến Gyeonggang]] →
\\tSTR red!~tSTR+l yellow\tSTRq yellow\tSTRr yellow
tBHF red!~tHST yellow~~19.7~~D12 [[Ga Jeongja|Jeongja]] {{rint|seoul|suin-bundang|size=15}}
tBHF red!~tHST yellow~~21.6~~D13 [[Ga Migeum|Migeum]] {{rint|seoul|suin-bundang|size=15}}
\tSTR red!~tSTRl yellow\tCONTfq yellow~~ ~~ ~~
tBHF red~~23.2~~D14 [[Ga Dongcheon (Yongin)|Dongcheon]]
tBHF red~~25.3~~D15 [[Ga Văn phòng Suji-gu|Văn phòng Suji-gu]]
tBHF red~~27.0~~D16 [[Ga Seongbok|Seongbok]]
tBHF red~~29.1~~D17 [[Ga Sanghyeon|Sanghyeon]]
tBHF red~~31.5~~D18 [[Ga GwanggyoJungang|GwanggyoJungang]]
tSTRe red
BHF red~~33.4~~D19 [[Ga Gwanggyo|Gwanggyo]]
KDSTe red~~ ~~ ~~Depot Gwanggyo
}}


== Ga ==
== Ga ==
Giai đoạn 1 được khai trương vào ngày 28 tháng 10 năm 2011, và kéo dài từ [[Ga Gangnam|Gangnam]] đến [[Ga Jeongja|Jeongja]]. Giai đoạn 2 được khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2016, kéo dài tuyến thêm 6 ga từ Jeongja đến Gwanggyo. Ga Migeum khai trương vào tháng 4 năm 2018,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.frdb.wo.to/|website=www.frdb.wo.to|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> cung cấp dịch vụ chuyển tuyến sang [[Tuyến Bundang]]. Việc xây dựng Giai đoạn 3 bắt đầu vào tháng 3 năm 2017 giữa [[Ga Sinsa|Sinsa]] và Gangnam, dự kiến khai trương vào ngày 28 tháng 5 năm 2022.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2017/03/10/2017031002205.html|tựa đề=신분당선 강남역~신사역 공사 시작...2022년 1월 개통 (in Korean). Chosun Ilbo.|url-status=dead|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2019-07-29|archive-url=https://web.archive.org/web/20190729015041/http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2017/03/10/2017031002205.html}}</ref>


{| class="wikitable" style="font-size: 85%; text-align: center;"
=== Tuyến hiện tại ===
! rowspan="2" |'''Số ga'''
Giai đoạn 1 được khai trương vào ngày 28 tháng 10 năm 2011, và kéo dài từ [[Ga Gangnam|Gangnam]] đến [[Ga Jeongja|Jeongja]]. Giai đoạn 2 được khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2016, kéo dài tuyến thêm 6 ga từ Jeongja đến Gwanggyo. Ga Migeum khai trương vào tháng 4 năm 2018,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.frdb.wo.to/|website=www.frdb.wo.to|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>  cung cấp dịch vụ chuyển tuyến sang [[Tuyến Bundang]]. Việc xây dựng Giai đoạn 3 bắt đầu vào tháng 3 năm 2017 giữa Sinsa và Gangnam, dự kiến ​​khai trương vào ngày 29 tháng 1 năm 2022.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2017/03/10/2017031002205.html|tựa đề=신분당선 강남역~신사역 공사 시작...2022년 1월 개통 (in Korean). Chosun Ilbo.|url-status=live}}</ref>
! colspan="3" |'''Tên ga'''
{| class="wikitable"
| rowspan="2" |<center>'''Số ga'''</center>
! rowspan="2" ! width="150pt" |'''Chuyển tuyến'''
| colspan="3" |<center>'''Tên ga'''</center>
! rowspan="2" |'''Khoảng<br>cách'''
| rowspan="2" |<center>'''Chuyển tuyến'''</center>
! rowspan="2" |'''Tổng<br>khoảng<br>cách'''
| rowspan="2" |<center>'''Khoảng cách (km)'''</center>
! colspan="2" rowspan="2" |'''Vị trí'''
|- style="border-bottom:solid 0.25em #{{rcr|SMS|sin}};"
| rowspan="2" |<center>'''Tổng khoảng cách (km)'''</center>
! style="width:250pt;" | <small>Tiếng Anh</small>
| colspan="2" rowspan="2" |<center>'''Vị trí'''</center>
! style="width:150pt;" | <small>[[Hangul]]</small>
! style="width:150pt;" | <small>[[Hanja]]</small>
|-
|-
!'''D04'''
| width="250" |<center><small>Tiếng Anh</small></center>
|[[Ga Sinsa|Sinsa]]
| width="150" |<center><small>[[Hangul]]</small></center>
|{{lang|ko|[[:ko:신사역|신사]]}}
| width="150" |<center><small>[[Hanja]]</small></center>
|しんすな
|- style="background:#{{rcr|SMS|Shinbundang}}; height: 2pt"
|[[File:Seoul Metro Line 3.svg|20px|link=Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3]] (337)
| colspan="9" |
|0.0
|0.0
| rowspan="7" |[[Seoul]]
| rowspan="4" |[[Gangnam-gu]]
|-
|-
!'''D05'''
| bgcolor="lightgrey" |'''''<center>D04</center>'''''
|[[Ga Nonhyeon|Nonhyeon]]
| bgcolor="lightgrey" |''[[Ga Sinsa|Sinsa]]'' ''<small>(Ngày 29 tháng 1 năm 2022)</small>''
| bgcolor="lightgrey" |{{lang|ko|[[:ko:신사역|신사]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:논현역|논현]]}}
|ろん
| bgcolor="lightgrey" |{{linktext|しん|すな}}
| bgcolor="lightgrey" |{{rint|seoul|3}}
|{{rint|seoul|7}} (732)
|0.7
| bgcolor="lightgrey" |
|0.7
| bgcolor="lightgrey" |
| rowspan="7" width="75" |<center>[[Seoul]]</center>
| rowspan="4" width="100" |<center>[[Gangnam-gu]]</center>
|-
|-
!'''D06'''
| bgcolor="lightgrey" |'''''<center>D05</center>'''''
|[[Ga Sinnonhyeon|Sinnonhyeon]]
| bgcolor="lightgrey" |''[[Ga Nonhyeon|Nonhyeon]]'' ''<small>(Ngày 29 tháng 1 năm 2022)</small>''
| bgcolor="lightgrey" |{{lang|ko|[[:ko:논현역|논현]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:신논현역|신논현]]}}
|しんろん
| bgcolor="lightgrey" |{{linktext|ろん|峴}}
| bgcolor="lightgrey" |{{rint|seoul|7}}
|{{rint|seoul|9}} (925)
|0.8
| bgcolor="lightgrey" |
|1.5
| bgcolor="lightgrey" |
|-
|-
!'''D07'''
| bgcolor="lightgrey" |'''''<center>D06</center>'''''
| bgcolor="lightgrey" |''[[Ga Sinnonhyeon|Sinnonhyeon]]'' ''<small>(Ngày 29 tháng 1 năm 2022)</small>''
| bgcolor="lightgrey" |{{lang|ko|[[:ko:신논현역|신논현]]}}
| bgcolor="lightgrey" |{{linktext|しん|ろん|峴}}
| bgcolor="lightgrey" |{{rint|seoul|9}}
| bgcolor="lightgrey" |
| bgcolor="lightgrey" |
|-
|<center>'''D07'''</center>
|[[Ga Gangnam|Gangnam]]
|[[Ga Gangnam|Gangnam]]
|{{lang|ko|[[:ko:강남역|강남]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:강남역|강남]]}}
|{{linktext|こう|みなみ}}
|江南こうなん
|{{rint|seoul|2}}
|{{rint|seoul|2}} (222)
|0.9
|<center>-</center>
|2.4
|<center>0.0</center>
|-
|-
|<center>'''D08'''</center>
!'''D08'''
|[[Ga Yangjae|Yangjae]]
|[[Ga Yangjae|Yangjae</br>(Văn phòng Seocho-gu)]]
|{{lang|ko|[[:ko:양재역|양재</br>(서초구청)]]}}
<small>[[Ga Yangjae|(Văn phòng Seocho-gu)]]</small>
|りょうざい</br>(みずくさちょう)
|{{lang|ko|[[:ko:양재역|양재]]}}<small>({{lang|ko|[[:ko:양재역|서초구청]]}})</small>
|[[File:Seoul Metro Line 3.svg|20px|link=Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3]] (342)
|{{linktext|りょう|ざい}}<small>({{linktext|みず|くさ||ちょう}})</small>
|1.5
|{{rint|seoul|3}}
|3.9
|<center>1.5</center>
| rowspan="3" |[[Seocho-gu]]
|<center>1.5</center>
| rowspan="3" width="100" |<center>[[Seocho-gu]]</center>
|-
|-
|<center>'''D09'''</center>
!'''D09'''
|[[Ga rừng Yangjae|Rừng Yangjae]]
|[[Ga Yangjae Citizen's Forest|Yangjae Citizen's Forest</br>(Maeheon)]]
|{{lang|ko|[[:ko:양재시민의숲역|양재시민의숲</br>(매헌)]]}}
<small>[[Ga rừng Yangjae|(Maeheon)]]</small>
|りょうざい市民しみん의숲</br>(梅軒ばいけん)
|{{lang|ko|[[:ko:양재시민의숲역|양재시민의숲]]}}<small>({{lang|ko|[[:ko:양재시민의숲역|매헌]]}})</small>
|{{linktext|りょう|ざい||みん}}의{{linktext|숲}}
<small>({{linktext|うめ|のき}})</small>
|
|
|1.6
|<center>1.6</center>
|5.5
|<center>3.1</center>
|-
|-
|<center>'''D10'''</center>
!'''D10'''
|[[Ga Cheonggyesan|Cheonggyesan]]
|[[Ga Cheonggyesan|Cheonggyesan]]
|{{lang|ko|[[:ko:청계산입구역|청계산입구]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:청계산입구역|청계산입구]]}}
|{{linktext|きよし|けい|やま|いれ|くち}}
|せい溪山けいざん入口いりくち
|
|
|2.9
|<center>2.9</center>
|8.4
|<center>6.0</center>
|-
|-
|<center>'''D11'''</center>
!'''D11'''
|[[Ga Pangyo|Pangyo]] <small>[[Ga Pangyo|(Thung lũng công nghệ Pangyo)]]</small>
|[[Ga Pangyo (Seongnam)|Pangyo</br>(Thung lũng công nghệ Pangyo)]]
|{{lang|ko|[[:ko:판교역 (성남)|판교]]}}<small>({{lang|ko|[[:ko:판교역 (성남)|판교테크노밸리]]}})</small>
|{{lang|ko|[[:ko:판교역 (성남)|판교</br>(판교테크노밸리)]]}}
|{{linktext|いた|はし}}<small>({{linktext|いた|はし|테크노밸리}})</small>
|板橋いたばし</br>(板橋いたばし테크노밸리)
|{{rint|seoul|Gyeonggang}}
|{{rint|seoul|Gyeonggang}} (K409)
|8.2
|<center>8.2</center>
|16.6
|<center>14.2</center>
| rowspan="9" width="75" |<center>[[Gyeonggi|Gyeonggi-do]]</center>
| rowspan="9" |[[Gyeonggi|Gyeonggi-do]]
| rowspan="3" width="75" |<center>[[Seongnam|Thành phố Seongnam]]</center>
| rowspan="3" |[[Seongnam|Seongnam-si]]
|-
|-
|<center>'''D12'''</center>
!'''D12'''
|[[Ga Jeongja|Jeongja]]
|[[Ga Jeongja|Jeongja]]
|{{lang|ko|[[:ko:정자역|정자]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:정자역|정자]]}}
|{{linktext|ちん|}}
|ちん
|{{rint|seoul|suin-bundang}}
|{{rint|seoul|suin-bundang}} (K230)
|3.1
|<center>3.1</center>
|19.7
|<center>17.3</center>
|-
|-
|<center>'''D13'''</center>
!'''D13'''
|[[Ga Migeum|Migeum]]
|[[Ga Migeum|Migeum</br>(Bệnh viện Đại học Quốc gia Seoul khu vực Bundang)]]
|{{lang|ko|[[:ko:미금역|미금</br>(분당서울대병원)]]}}
<small>[[Ga Migeum|(Bệnh viện Đại học Quốc gia Seoul khu vực Bundang)]]</small>
|きん
|{{lang|ko|[[:ko:미금역|미금]]}}<small>({{lang|ko|[[:ko:미금역|분당서울대병원]]}})</small>
|{{rint|seoul|suin-bundang}} (K231)
|{{linktext|よし|きむ}}
|1.9
|{{rint|seoul|suin-bundang}}
|21.6
|<center>1.9</center>
|<center>19.2</center>
|-
|-
|<center>'''D14'''</center>
!'''D14'''
|[[Ga Dongcheon|Dongcheon]]
|[[Ga Dongcheon (Yongin)|Dongcheon]]
|[[:ko:동천역 (용인)|동천]]
|[[:ko:동천역 (용인)|동천]]
|{{linktext|ひがし|かわ}}
|東川ひがしがわ
|
|
|1.6
|<center>1.6</center>
|23.2
|<center>20.8</center>
| rowspan="4" width="100" |<center>[[Yongin|Thành phố Yongin]]</center>
| rowspan="4" |[[Yongin|Yongin-si]]
|-
|-
|<center>'''D15'''</center>
!'''D15'''
|[[Ga Văn phòng Suji-gu|Văn phòng Suji-gu]]
|[[Ga Văn phòng Suji-gu|Văn phòng Suji-gu]]
|[[:ko:수지구청역|수지구청]]
|[[:ko:수지구청역|수지구청]]
|{{linktext|みず|えだ||ちょう}}
|みずえだちょう
|
|
|2.1
|<center>2.1</center>
|25.3
|<center>22.9</center>
|-
|-
|<center>'''D16'''</center>
!'''D16'''
|[[Ga Seongbok|Seongbok]]
|[[Ga Seongbok|Seongbok]]
|[[:ko:성복역|성복]]
|[[:ko:성복역|성복]]
|{{linktext|ほし|ぶく}}
|ほしぶく
|
|
|1.7
|<center>1.7</center>
|27.0
|<center>24.6</center>
|-
|-
|<center>'''D17'''</center>
!'''D17'''
|[[Ga Sanghyeon|Sanghyeon]]
|[[Ga Sanghyeon|Sanghyeon]]
|[[:ko:상현역|상현]]
|[[:ko:상현역|상현]]
|{{linktext|うえ|}}
|うえ
|
|
|2.1
|<center>2.1</center>
|29.1
|<center>26.7</center>
|-
|-
|<center>'''D18'''</center>
!'''D18'''
|[[Ga GwanggyoJungang|GwanggyoJungang</br>(Đại học Ajou)]]
|[[Ga Gwanggyo Jungang|Gwanggyo Jungang]]
|[[:ko:광교중앙역|광교중앙</br>(아주대)]]
<small>[[Ga Gwanggyo Jungang|(Đại học Ajou)]]</small>
|ひかりきょう中央ちゅうおう</br>(しゅうだい)
|[[:ko:광교중앙역|광교중앙]]<small>([[:ko:광교중앙역|아주대]])</small>
|
|{{linktext|ひかり|きょう|なか|ひさし}}<small>({{linktext||しま|だい}})</small>
|2.4
|Trạm trung chuyển xe buýt điện ngầm<ref name=":1" />
|31.5
|<center>2.4</center>
| rowspan="2"|[[Suwon|Suwon-si]]
|<center>29.1</center>
| rowspan="2" width="100" |<center>[[Suwon|Thành phố Suwon]]</center>
|-
|-
|<center>'''D19'''</center>
!'''D19'''
|[[Ga Gwanggyo|Gwanggyo]]
|[[Ga Gwanggyo|Gwanggyo</br>(Đại học Kyonggi)]]
|[[:ko:광교역|광교</br>(경기대)]]
<small>[[Ga Gwanggyo|(Đại học Kyonggi)]]</small>
|ひかりきょう</br>(京畿けいきだい)
|[[:ko:광교역|광교]]<small>([[:ko:광교역|경기대]])</small>
|{{linktext|ひかり|きょう}}<small>({{linktext|きょう|畿|だい}})</small>
|
|
|1.9
|<center>1.9</center>
|33.4
|<center>31.0</center>
|- style="background:#{{rcr|SMS|Shinbundang}}; height: 2pt"
| colspan="9" |
|}
|}


=== Đề xuất mở rộng Yongsan và mở rộng Samsong ===
== Kế hoạch mở rộng ==
=== Sinsa ~ Yongsan ===
Mặc dù ban đầu được lên kế hoạch mở đồng thời với phần mở rộng Sinsa-Gangnam, do phần mở rộng từ Sinsa đến Yongsan có khả năng chia sẻ các tuyến đường với dòng GTX A mới được phê duyệt tới Ilsan, việc xây dựng ban đầu sẽ bắt đầu vào năm 2016 chỉ giữa Sinsa và Gangnam, dự kiến ​​khai trương vào ngày 29 tháng 1 năm 2022. Các ga giữa Sinsa và Yongsan sẽ xây dựng khi Nhà tù Yongsan chuyển ra ngoài và trở thành một công viên công cộng, với kế hoạch chia nó từ Dongbinggo đến [[ga Noksapyeong]], [[ga Seoul]], [[Ga tòa thị chính (Seoul)|ga Tòa thị chính (City Hall)]], [[ga Gwanghwamun]], [[ga Gyeongbokgung]], điểm dừng tại [[ga Samsong]] ở [[Goyang]]. Tuy nhiên, phần mở rộng Yongsan sẽ bắt đầu xây dựng sớm hơn phần mở rộng Samsong, vì phần mở rộng này vẫn chưa được đánh giá.<ref>{{Chú thích web|url=https://cafe.naver.com/smartvip/96947|tựa đề=대중교통 커뮤니티 - SBM (철도, 버스 이용자들의 공간) : 네이버 카페|website=cafe.naver.com|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.news1.kr/articles/2566199|tựa đề=광교 개통 신분당선, 서울 도심구간 개통시기· 확정 노선은?|ngày=2016-02-11|website=뉴스1|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
Mặc dù ban đầu được lên kế hoạch mở đồng thời với phần mở rộng Sinsa-Gangnam, do phần mở rộng từ Sinsa đến Yongsan có khả năng chia sẻ các tuyến đường với dòng GTX A mới được phê duyệt tới Ilsan, việc xây dựng ban đầu sẽ bắt đầu vào năm 2016 chỉ giữa Sinsa và Gangnam, dự kiến khai trương vào ngày 29 tháng 1 năm 2022. Các ga giữa Sinsa và Yongsan sẽ xây dựng khi Nhà tù Yongsan chuyển ra ngoài và trở thành một công viên công cộng, với kế hoạch chia nó từ Dongbinggo đến [[ga Noksapyeong]], [[ga Seoul]], [[Ga tòa thị chính (Seoul)|ga Tòa thị chính (City Hall)]], [[ga Gwanghwamun]], [[ga Gyeongbokgung]], điểm dừng tại [[ga Samsong]] ở [[Goyang]]. Tuy nhiên, phần mở rộng Yongsan sẽ bắt đầu xây dựng sớm hơn phần mở rộng Samsong, vì phần mở rộng này vẫn chưa được đánh giá.<ref>{{Chú thích web|url=https://cafe.naver.com/smartvip/96947|tựa đề=대중교통 커뮤니티 - SBM (철도, 버스 이용자들의 공간) : 네이버 카페|website=cafe.naver.com|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.news1.kr/articles/2566199|tựa đề=광교 개통 신분당선, 서울 도심구간 개통시기· 확정 노선은?|ngày=2016-02-11|website=뉴스1|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref>
{| class="wikitable"
* Khởi công: Không xác định
| rowspan="2" |<center>'''Số ga'''</center>
* Hoàn thành: Năm 2027 (Dự kiến)
| colspan="3" |<center>'''Tên ga'''</center>
{| class="wikitable" style="font-size: 85%; text-align: center;"
| rowspan="2" |<center>'''Chuyển tuyến'''</center>
| rowspan="2" |<center>'''Khoảng cách (km)'''</center>
! rowspan="2" |'''Số ga'''
| rowspan="2" |<center>'''Tổng khoảng cách (km)'''</center>
! colspan="3" |'''Tên ga'''
| colspan="2" rowspan="2" |<center>'''Vị trí'''</center>
! rowspan="2" |'''Chuyển tuyến'''
! colspan="2" rowspan="2" |'''Vị trí'''
|- style="border-bottom:solid 0.25em #{{rcr|SMS|sin}};"
! <small>Tiếng Anh</small>
! <small>[[Hangul]]</small>
! <small>[[Hanja]]</small>
|-
|-
!'''D01'''
| width="250" |<center><small>Tiếng Anh</small></center>
| width="150" |<center><small>[[Hangul]]</small></center>
| width="150" |<center><small>[[Hanja]]</small></center>
|- style="background:#{{rcr|SMS|Shinbundang}}; height:2pt"
| colspan="9" |
|-
|<center>D01</center>
|[[Ga Yongsan|Yongsan]]
|[[Ga Yongsan|Yongsan]]
|{{lang|ko|[[:ko:용산역|용산]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:용산역|용산]]}}
|{{linktext|りゅう|やま}}
|{{linktext|りゅう|やま}}
|{{rint|seoul|1}}{{nowrap|[[Tập tin:Korail logo.svg|100x12px|link=Korail]]}} {{rint|seoul|jun}}
|{{rint|seoul|1}} (135)<br>{{rint|seoul|gyeongjung}} (K110)
| rowspan="4" |[[Seoul]]
{{nowrap|[[Tập tin:KTX logo.svg|100x12px|link=KTX]] [[Honam Line#Honam KTX|Honam]]}}
| rowspan="3" |[[Yongsan-gu]]
{{nowrap|[[Tập tin:Korail logo.svg|100x12px|link=Korail]] {{small|[[Saemaul-ho]]}}}} {{nowrap|[[Tập tin:Korail logo.svg|100x12px|link=Korail]] {{small|[[Mugunghwa-ho]]}}}}
|<center>-</center>
|<center>0.0</center>
| rowspan="6" width="75" |<center>[[Seoul]]</center>
| rowspan="2" width="100" |<center>[[Yongsan-gu]]</center>
|-
|-
!'''D02'''
|<center>D02</center>
|[[Ga công viên Yongsan|Công viên Yongsan]]
|[[Ga công viên Yongsan|Công viên Yongsan]]
|용산공원
|용산공원
|{{linktext|りゅう|やま|公園こうえん}}
|{{linktext|りゅう|やま|公園こうえん}}
|
|
|
|
|-
|-
!'''D03'''
|<center>D03</center>
|[[Ga Dongbinggo|Dongbinggo]]
|[[Ga Dongbinggo|Dongbinggo]]
|동빙고
|동빙고
|{{linktext|ひがし|こおり|くら}}
|{{linktext|ひがし|こおり|くら}}
|
|
|
|-
!'''D04'''
|- style="background:#{{rcr|SMS|Shinbundang}}; height:2pt"
|[[Ga Sinsa|Sinsa]]
| colspan="9" |
|신사
|しんすな
|[[File:Seoul Metro Line 3.svg|20px|link=Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 3]] (337)
| [[Gangnam-gu]]
|}
|}


=== [[Ga GwanggyoJungang|GwanggyoJungang (Đại học Ajou)]] ~ Homaesil ===
=== Đề xuất mở rộng Homaesil và đề xuất mở rộng Bongdam ===
Phần mở rộng về phía tây nam đến Homaesil đã thông qua nghiên cứu về khả thi kinh tế vào cuối năm 2019. Dự kiến ​​việc xây dựng sẽ bắt đầu vào năm 2023, có khả năng mở cửa vào năm 2027, do việc xây dựng thường mất 5 năm để hoàn thành.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gukjenews.com/news/articleView.html?idxno=431968|tựa đề=정미경 의원, 광교~호매실 복선전철사업 투트랙 전략|ngày=2016-02-23|website=국제뉴스|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> Việc mở rộng thêm tới Bongdam của Thành phố Hwaseong đã được đề xuất nhưng chưa được đánh giá.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.newsis.com/ar_detail/view.html?ar_id=NISX20160204_0013880692&cID=10803&pID=10800|tựa đề=김용남 "신분당선 광교~호매실, 추진 가능성 높아져|url-status=live}}</ref>
Phần mở rộng về phía tây nam đến Homaesil đã thông qua nghiên cứu về khả thi kinh tế vào cuối năm 2019. Dự kiến việc xây dựng sẽ bắt đầu vào năm 2023, có khả năng mở cửa vào năm 2027, do việc xây dựng thường mất 5 năm để hoàn thành.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gukjenews.com/news/articleView.html?idxno=431968|tựa đề=정미경 의원, 광교~호매실 복선전철사업 투트랙 전략|ngày=2016-02-23|website=국제뉴스|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=2022-01-02}}</ref> Việc mở rộng thêm tới Bongdam của Thành phố Hwaseong đã được đề xuất nhưng chưa được đánh giá.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.newsis.com/ar_detail/view.html?ar_id=NISX20160204_0013880692&cID=10803&pID=10800|tựa đề=김용남 "신분당선 광교~호매실, 추진 가능성 높아져|url-status=dead|ngày truy cập=2022-01-02|archive-date=2018-09-03|archive-url=https://web.archive.org/web/20180903215156/http://www.newsis.com/ar_detail/view.html/?ar_id=NISX20160204_0013880692&cID=10803&pID=10800}}</ref>
* Khởi công: Năm 2023
{| class="wikitable"
* Hoàn thành: Năm 2027
| rowspan="2" |<center>'''Số ga'''</center>
{| class="wikitable" style="font-size: 85%; text-align: center;"
| colspan="3" |<center>'''Tên ga'''</center>
| rowspan="2" |<center>'''Chuyển tuyến'''</center>
! rowspan="2" |'''Số ga'''
| colspan="2" rowspan="2" |<center>'''Vị trí'''</center>
! colspan="3" |'''Tên ga'''
! rowspan="2" |'''Chuyển tuyến'''
! colspan="2" rowspan="2" |'''Vị trí'''
|- style="border-bottom:solid 0.25em #{{rcr|SMS|sin}};"
! <small>Tiếng Anh</small>
! <small>[[Hangul]]</small>
! <small>[[Hanja]]</small>
|-
|-
!D18
| width="250" |<center><small>Tiếng Anh</small></center>
|[[Ga GwanggyoJungang|GwanggyoJungang (Đại học Ajou)]]
| width="150" |<center><small>[[Hangul]]</small></center>
|광교중앙(아주대)
|<center><small>[[Hanja]]</small></center>
|ひかりきょう中央ちゅうおう(しゅうだい)
|- style="background:#{{rcr|SMS|Shinbundang}}; height:2pt"
|
| colspan="7" |
| rowspan="5" |[[Gyeonggi-do]]
| rowspan="5" |[[Suwon|Suwon-si]]
|-
|-
!D20
|<center>D20</center>
|[[Sân vận động World Cup Suwon|Sân vận động Suwon World Cup]]
|[[Ga Sân vận động Suwon World Cup|Sân vận động Suwon World Cup]]
|수원월드컵경기장
|수원월드컵경기장
|{{linktext|みず|はら}}월드컵{{linktext|きおい|わざ|}}
|水原みずはら월드컵競技きょうぎじょう
|
|
| rowspan="4" |<center>[[Gyeonggi-do]]</center>
| rowspan="4" |<center>[[Suwon|Suwon City]]</center>
|-
|-
!D21
|<center>D21</center>
|[[Ga Jangan|Jangan]]
|[[Ga Dongsuwon|Dongsuwon]]
|동수원
|장안
|東水ひがしみずばら
|
|
|
|-
|-
!D22
|<center>D22</center>
|[[Ga Hwaseo|Hwaseo]]
|[[Ga Hwaseo|Hwaseo]]
|{{lang|ko|[[:ko:화서역|화서]]}}
|{{lang|ko|[[:ko:화서역|화서]]}}
|{{linktext|はな|西にし}}
|{{linktext|はな|西にし}}
|{{rint|seoul|1}}
|{{rint|seoul|1}} (P154)
|-
|-
!D23
|<center>D23</center>
|[[Ga Homaesil|Homaesil]]
|[[Ga Homaesil|Homaesil]]
|호매실
|호매실
|{{linktext|こう|うめ|}}
|{{linktext|こう|うめ|}}
|
|
|}
|- style="background:#{{rcr|SMS|Shinbundang}}; height:2pt"

| colspan="7" |
=== Homaesil ~ Phần mở rộng nhánh Bongdam ===
* Khởi công: Chưa xác định
* Hoàn thành: Chưa xác định
{| class="wikitable" style="font-size: 85%; text-align: center;"
! rowspan="2" |'''Số ga'''
! colspan="3" |'''Tên ga'''
! rowspan="2" |'''Chuyển tuyến'''
! colspan="2" rowspan="2" |'''Vị trí'''
|- style="border-bottom:solid 0.25em #{{rcr|SMS|sin}};"
! <small>Tiếng Anh</small>
! <small>[[Hangul]]</small>
! <small>[[Hanja]]</small>
|-
!D23
|[[Ga Homaesil|Homaesil]]
|호매실
|{{linktext|こう|うめ|}}
|
| rowspan="3" |[[Gyeonggi-do]]
| rowspan="2" |[[Suwon|Suwon-si]]
|-
!D24
|[[Ga Omokcheon|Omokcheon]]
|오목천
|梧木かわ
|{{rint|seoul|suin-bundang}} (K247)
|-
!D25
|[[Ga Bongdam|Bongdam]]
|봉담
|みね
|
|[[Hwaseong, Gyeonggi|Hwaseong-si]]
|}
|}


Dòng 286: Dòng 345:


== Tài liệu tham khảo ==
== Tài liệu tham khảo ==
<references responsive="" />{{Vận chuyển công cộng trong vùng thủ đô Seoul}}{{Vận chuyển nhanh Hàn Quốc}}{{Ga tàu điện ngầm Seoul|sinbundang=yes}}
<references responsive="" />{{Vận chuyển nhanh ở Hàn Quốc}}
{{Vận chuyển công cộng trong vùng thủ đô Seoul}}{{Tuyến tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul}}{{Ga tàu điện ngầm Seoul|sinbundang=yes}}
[[Thể loại:Tuyến Shinbundang]]
[[Thể loại:Tuyến Shinbundang]]
[[Thể loại:Bundang]]
[[Thể loại:Bundang]]
[[Thể loại:Tuyến tàu điện ngầm Seoul]]
[[Thể loại:Tuyến tàu điện ngầm Seoul]]
[[Thể loại:Tuyến đường sắt mở cửa năm 2011]]

Bản mới nhất lúc 14:28, ngày 10 tháng 7 năm 2024

Tuyến Shinbundang
Tàu tuyến Shinbundang
Tổng quan
Tiếng địa phương신분당선 (新盆あらぼんとうせん)
Sinbundangseon
Tình trạngHoạt động
Sở hữuChính phủ Hàn Quốc
(Do Tổng công ty đường sắt Quốc gia ký kết)
Số tuyến320
Ga đầuGa Sinsa
(Gangnam-gu Seoul)
Ga cuốiGa Gwanggyo
(Suwon-si Gyeonggi-do)
Nhà ga16
Dịch vụ
KiểuTàu điện ngầm
Hệ thốngTàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul
Điều hànhShinbundang Line Co, Ltd., Gyeonggi Railroad Co., Ltd., NeoTrans, New Seoul Railroad Co., Ltd
Lịch sử
Hoạt động28 tháng 10 năm 2011
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến33,4 km (20,8 mi)
Số đường ray2
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in) đường sắt khổ tiêu chuẩn
Điện khí hóa25 kV, 60 Hzへるつ AC
Tuyến Shinbundang
Hangul
신분당선
Hanja
新盆あらぼんとうせん
Romaja quốc ngữSinbundang seon

Tuyến Shinbundang (Tiếng Hàn: 신분당선; Hanja: 新盆あらぼんとうせん) hoặc Tuyến DX là một tuyến dài 31 km (19 mi) của Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul. Đây là[1] tàu điện ngầm thứ năm trên thế giới chạy hoàn toàn không người lái và là tuyến tàu điện ngầm hoàn toàn không người lái thứ hai mở ở Hàn Quốc sau Tuyến 4 Tàu điện ngầm Busan. Nó kết nối ga Gangnam và ga Gwanggyo trong 37 phút, một kỳ tích đạt được khi trở thành tuyến đầu tiên vận hành toa tàu điện ngầm thế hệ tiếp theo của Hàn Quốc với tốc độ trên 90 km/h (56 dặm/giờ), với tốc độ trung bình nhanh nhất so với bất kỳ tàu điện ngầm nào trong nước.[2][3]

Tuyến đầu tiên được khai trương vào tháng 10 năm 2011 đi qua 6 ga giao nhau với ba tuyến hiện có tại ga Gangnam (tuyến 2), ga Yangjae (tuyến 3) và ga Jeongja (tuyến Bundang). Giai đoạn 2 khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2016, bổ sung thêm 6 nhà ga ở phía nam, mở rộng tuyến để phục vụ Suji-gu, Yongin và Thành phố mới Gwanggyo, Suwon. Việc xây dựng phần mở rộng của Giai đoạn 3 về phía bắc đến ga Sinsa bắt đầu vào năm 2016, dự kiến ​​mở cửa vào tháng 1 năm 2022.[4] Việc xây dựng bắt đầu vào giữa năm 2005, bắt đầu có doanh thu vào tháng 9 năm 2011. Tuy nhiên, do lũ lụt vào cuối tháng 7 năm 2011, việc khai thác bị trì hoãn và cuối cùng được khai thác vào ngày 28 tháng 10 năm 2011.[5][6]

Đã có một cuộc tranh luận[7][8] giữa Thành phố Seongnam và Thành phố Suwon về việc liệu Migeum có nên được đưa vào phần mở rộng Giai đoạn 2 của Tuyến Shinbundang hay không. Những người ủng hộ lập luận rằng khoảng cách giữa Ga Jeongja và SB01, một ga được lên kế hoạch ban đầu để đi theo hướng Jeongja sẽ dài bất thường ở mức 3,76 km (2,34 mi). Họ cũng lập luận rằng việc bao gồm Migeum sẽ làm giảm giao thông trong khu vực. Trong khi đó, phe đối lập Suwon tuyên bố rằng việc bổ sung này sẽ làm trì hoãn thời gian di chuyển đến Gwanggyo, một khu vực dự kiến ​​xây dựng của Suwon.

Ga Gwanggyo Jungang (Đại học Ajou) đã khai trương trạm trung chuyển xe buýt ngầm vào đầu tháng 3 năm 2016, nơi cửa lưới được lắp đặt trên các bệ xe buýt để những người đi xe buýt từ khắp Suwon có thể chuyển thẳng đến tàu điện ngầm.[9]

Cổng chuyển đến tàu điện ngầm Seoul tuyến số 2 tại ga Gangnam.
Cửa chắn ga Gangnam
Mặt trước của toa tàu điện ngầm được mở để xem nhờ hoạt động không cần người lái.
Nội thất của toa tàu điện ngầm được giới thiệu năm 2011 do Hyundai Rotem chế tạo
Khu vực ga Gangnam

Giá đi tuyến Shinbundang cao hơn giá vé tiêu chuẩn cho phần còn lại của hệ thống tàu điện ngầm Seoul. Chi phí tối thiểu hiện tại là 2.150 won để đi (giá vé tàu điện ngầm cơ bản là 1.250 won cùng với phụ phí 900 won khi sử dụng tuyến). Nếu qua Ga Jeongja, 200 won sẽ được tính trên 900 won phụ phí.

Giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 1 đã giảm bớt thời gian từ nội thành Seoul đến Bundang, nơi chủ yếu là khu dân cư trong Khu vực Thủ đô Seoul. Giai đoạn 1 dài 17,3 km (10,7 mi) và giao với một số tuyến tàu điện ngầm ở đông nam Seoul cũng như với Tuyến Bundang. Thời gian đi từ đầu này đến đầu kia là 16 phút. Việc xây dựng kéo dài khoảng sáu năm, bắt đầu từ giữa năm 2005 và kết thúc vào cuối tháng 10 năm 2011. Tổng chi phí ước tính là 1,169 nghìn tỷ won.[10][11][12]

Giai đoạn 2, phần mở rộng về phía nam của tuyến, được thiết kế chủ yếu để giảm bớt đông đúc giữa Yongin, Suji-gu và Bundang, Seoul, vì Suji-gu không phải là một thành phố được quy hoạch như Bundang nhưng được phát triển đột ngột và tự phát với các khu chung cư lớn. Do đó, Suji-gu thậm chí còn đông dân cư hơn Bundang, dẫn đến giao thông đông đúc trên các tuyến đường nối. Mục đích khác là kết nối nhanh chóng thành phố Gwanggyo mới được quy hoạch với Seoul. Do các nhà đầu tư và chủ sở hữu của Giai đoạn 1 và 2 là khác nhau, nên khoản phụ phí 300 won đã được tính thêm trên số tiền phụ phí 900 won nếu qua Ga Jeongja. Cư dân của Suji và Gwanggyo đã chỉ trích sự phân biệt giá vé, mặc dù một khoản tiền hoàn lại được cung cấp cho những người đi thường xuyên giữa Ga Pangyo và Ga Văn phòng Dongcheon / Suji-gu (200 won đối với Dongcheon và 100 won đối với Văn phòng Suji-gu).[13] Thị trưởng Yongin và Suwon, cùng với các quan chức từ Gyeonggi-do đã yêu cầu Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải giảm giá vé, thông báo rằng họ đang cố gắng cắt giảm giá vé bằng cách sử dụng các khoản vay lãi suất thấp nhưng sẽ mất ít nhất một năm để nó được hoàn thiện.[14]

Giai đoạn 3, một phần mở rộng về phía bắc của tuyến, sẽ kéo dài tuyến về phía tây bắc của Gangnam đến Ga Yongsan. Đoạn tuyến bổ sung này ước tính trị giá ít nhất 400 tỷ won.[15]  Bởi vì một phần của tuyến nằm bên trong Yongsan Garrison, giai đoạn này được chia thành hai phần. Một đoạn, một đoạn kéo dài từ Gangnam đến Sinsa, bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và dự kiến ​​sẽ mở cửa vào tháng 1 năm 2022.[4] Đoạn còn lại, một đoạn mở rộng từ Sinsa đến Yongsan, sẽ bắt đầu xây dựng và sẽ mở cửa sau năm 2027.[16]

Giai đoạn 4, một phần mở rộng thêm của tuyến, sẽ kéo dài tuyến về phía tây nam đến Homaesil và Ga Hwaseo của Suwon. Nó sẽ được xây dựng vào năm 2020[17] và mở cửa sau năm 2027.[16]

Một cân nhắc bổ sung sẽ là xây dựng tuyến về phía bắc vượt ra khỏi ga Yongsan và kết thúc xung quanh ga Gwanghwamunga Gyeongbokgung, giúp hành khách dễ dàng đi đến Gangnam từ khu thương mại trung tâm của Seoul. Không rõ liệu ý tưởng này có bị loại bỏ hay bị lùi lại để đánh giá lại sau này[18] nhưng lại nổi lên như một lời hứa trong chiến dịch tháng 3 năm 2012 của Hong Sa-duk để mở rộng tuyến gần Ga Gyeongbokgung.[19][20]

Thời gian hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Ga Gangnam, các chuyến tàu chạy từ 5:30 sáng đến 24:50 đêm vào các ngày trong tuần và đến 11:48 tối vào cuối tuần và ngày lễ. Tuy nhiên, chuyến tàu cuối cùng đến Gwanggyo khởi hành lúc 24:26 các ngày trong tuần và 23:48 vào các ngày cuối tuần, chuyến còn lại sẽ chỉ đến Ga Jeongja.

Các chuyến tàu được tự động hóa và chạy cứ 2,5 phút một chuyến trong giờ cao điểm đến 8 phút trong giờ thấp điểm. Hệ thống tín hiệu SBL Line dựa trên công nghệ điều khiển tàu dựa trên thông tin liên lạc (CBTC) hiện đại, sử dụng liên lạc vô tuyến kỹ thuật số hai chiều giữa các đoàn tàu thông minh và thiết bị ven đường và mạng lưới các máy tính ATS / ATO được thiết kế với độ tin cậy và tính sẵn sàng của hệ thống rất cao. Các sân ga có thể chứa các đoàn tàu 10 toa ở độ cao 200 mét nhưng ban đầu các đoàn tàu 6 toa sẽ được sử dụng.[12][21][22]

Bản đồ tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến Shinbundang
0.0 D04 Sinsa
0.7 D05 Nonhyeon
1.5 D06 Sinnonhyeon
2.4 D07 Gangnam
3.9 D08 Yangjae
5.5 D09 Yangjae Citizen's Forest
8.4 D10 Cheonggyesan
Seoul/Seongnam
16.6 D11 Pangyo
19.7 D12 Jeongja Tuyến Suin–Bundang
21.6 D13 Migeum Tuyến Suin–Bundang
23.2 D14 Dongcheon
25.3 D15 Văn phòng Suji-gu
27.0 D16 Seongbok
29.1 D17 Sanghyeon
31.5 D18 GwanggyoJungang
33.4 D19 Gwanggyo
Depot Gwanggyo

Ga[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 1 được khai trương vào ngày 28 tháng 10 năm 2011, và kéo dài từ Gangnam đến Jeongja. Giai đoạn 2 được khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2016, kéo dài tuyến thêm 6 ga từ Jeongja đến Gwanggyo. Ga Migeum khai trương vào tháng 4 năm 2018,[23] cung cấp dịch vụ chuyển tuyến sang Tuyến Bundang. Việc xây dựng Giai đoạn 3 bắt đầu vào tháng 3 năm 2017 giữa Sinsa và Gangnam, dự kiến khai trương vào ngày 28 tháng 5 năm 2022.[24]

Số ga Tên ga Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
D04 Sinsa 신사 しんすな (337) 0.0 0.0 Seoul Gangnam-gu
D05 Nonhyeon 논현 ろん (732) 0.7 0.7
D06 Sinnonhyeon 신논현 しんろん (925) 0.8 1.5
D07 Gangnam 강남 江南こうなん (222) 0.9 2.4
D08 Yangjae
(Văn phòng Seocho-gu)
양재
(서초구청)
りょうざい
(みずくさちょう)
(342) 1.5 3.9 Seocho-gu
D09 Yangjae Citizen's Forest
(Maeheon)
양재시민의숲
(매헌)
りょうざい市民しみん의숲
(梅軒ばいけん)
1.6 5.5
D10 Cheonggyesan 청계산입구 せい溪山けいざん入口いりくち 2.9 8.4
D11 Pangyo
(Thung lũng công nghệ Pangyo)
판교
(판교테크노밸리)
板橋いたばし
(板橋いたばし테크노밸리)
Tuyến Gyeonggang (K409) 8.2 16.6 Gyeonggi-do Seongnam-si
D12 Jeongja 정자 ちん Tuyến Suin–Bundang (K230) 3.1 19.7
D13 Migeum
(Bệnh viện Đại học Quốc gia Seoul khu vực Bundang)
미금
(분당서울대병원)
きん Tuyến Suin–Bundang (K231) 1.9 21.6
D14 Dongcheon 동천 東川ひがしがわ 1.6 23.2 Yongin-si
D15 Văn phòng Suji-gu 수지구청 みずえだちょう 2.1 25.3
D16 Seongbok 성복 ほしぶく 1.7 27.0
D17 Sanghyeon 상현 うえ 2.1 29.1
D18 GwanggyoJungang
(Đại học Ajou)
광교중앙
(아주대)
ひかりきょう中央ちゅうおう
(しゅうだい)
2.4 31.5 Suwon-si
D19 Gwanggyo
(Đại học Kyonggi)
광교
(경기대)
ひかりきょう
(京畿けいきだい)
1.9 33.4

Kế hoạch mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Sinsa ~ Yongsan[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù ban đầu được lên kế hoạch mở đồng thời với phần mở rộng Sinsa-Gangnam, do phần mở rộng từ Sinsa đến Yongsan có khả năng chia sẻ các tuyến đường với dòng GTX A mới được phê duyệt tới Ilsan, việc xây dựng ban đầu sẽ bắt đầu vào năm 2016 chỉ giữa Sinsa và Gangnam, dự kiến khai trương vào ngày 29 tháng 1 năm 2022. Các ga giữa Sinsa và Yongsan sẽ xây dựng khi Nhà tù Yongsan chuyển ra ngoài và trở thành một công viên công cộng, với kế hoạch chia nó từ Dongbinggo đến ga Noksapyeong, ga Seoul, ga Tòa thị chính (City Hall), ga Gwanghwamun, ga Gyeongbokgung, điểm dừng tại ga SamsongGoyang. Tuy nhiên, phần mở rộng Yongsan sẽ bắt đầu xây dựng sớm hơn phần mở rộng Samsong, vì phần mở rộng này vẫn chưa được đánh giá.[25][26]

  • Khởi công: Không xác định
  • Hoàn thành: Năm 2027 (Dự kiến)
Số ga Tên ga Chuyển tuyến Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
D01 Yongsan 용산 りゅうやま (135)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K110)
Seoul Yongsan-gu
D02 Công viên Yongsan 용산공원 りゅうやま公園こうえん
D03 Dongbinggo 동빙고 ひがしこおりくら
D04 Sinsa 신사 しんすな (337) Gangnam-gu

GwanggyoJungang (Đại học Ajou) ~ Homaesil[sửa | sửa mã nguồn]

Phần mở rộng về phía tây nam đến Homaesil đã thông qua nghiên cứu về khả thi kinh tế vào cuối năm 2019. Dự kiến việc xây dựng sẽ bắt đầu vào năm 2023, có khả năng mở cửa vào năm 2027, do việc xây dựng thường mất 5 năm để hoàn thành.[27] Việc mở rộng thêm tới Bongdam của Thành phố Hwaseong đã được đề xuất nhưng chưa được đánh giá.[28]

  • Khởi công: Năm 2023
  • Hoàn thành: Năm 2027
Số ga Tên ga Chuyển tuyến Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
D18 GwanggyoJungang (Đại học Ajou) 광교중앙(아주대) ひかりきょう中央ちゅうおう(しゅうだい) Gyeonggi-do Suwon-si
D20 Sân vận động Suwon World Cup 수원월드컵경기장 水原みずはら월드컵競技きょうぎじょう
D21 Dongsuwon 동수원 ひがし水原みずはら
D22 Hwaseo 화서 はな西にし (P154)
D23 Homaesil 호매실 このみうめ

Homaesil ~ Phần mở rộng nhánh Bongdam[sửa | sửa mã nguồn]

  • Khởi công: Chưa xác định
  • Hoàn thành: Chưa xác định
Số ga Tên ga Chuyển tuyến Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
D23 Homaesil 호매실 このみうめ Gyeonggi-do Suwon-si
D24 Omokcheon 오목천 梧木かわ Tuyến Suin–Bundang (K247)
D25 Bongdam 봉담 みね Hwaseong-si

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “이, 일영.보도 자료. www.shinbundang.co.kr (bằng tiếng Hàn). 전국 매일. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013”. www.shinbundang.co.kr. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “New Subway Line Shortens Bundang-Gangnam Trip”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “신분당선 연장선 "빠른데도 소음이 없어요". 한국일보 (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ a b “[경기도] 신분당선 '정자~광교' 연장 전철 개통식”. 천지일보 - 새 시대 희망언론 (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Daniel (1 tháng 8 năm 2011). “Sin Bundang Line Set Back by Floods”. 맙소사! (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ Daniel (4 tháng 9 năm 2011). “New Sin Bundang "Tentative" Opening Date: Oct. 28”. 맙소사! (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ 홍장원. “신분당선 연장 `미금역` 신설”. news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ “Migeum Station Head Shaving Protest (in Korean). Korea Press Agency”.[liên kết hỏng]
  9. ^ “광교으뜸공인중개사: 네이버 블로그”. blog.naver.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ [https://web.archive.org/web/20110827043623/http://shinbundang.co.kr/information/information04.asp “DX Line Ȩ�������� ���Ű��� ȯ���մϴ�”]. web.archive.org. 27 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022. replacement character trong |tựa đề= tại ký tự số 10 (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ [https://web.archive.org/web/20110411024425/http://www.shinbundang.co.kr/information/information05.asp “DX Line Ȩ�������� ���Ű��� ȯ���մϴ�”]. web.archive.org. 11 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022. replacement character trong |tựa đề= tại ký tự số 10 (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ a b “Construction of Sin Bundang Line on Track for 2010 Launch”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ shinbundang2.co.kr http://shinbundang2.co.kr/. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  14. ^ “한발늦은 `신분당선 요금인하` 대책”. 경인일보 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ “Construction of Double Track Subway Line Between Gangnam and Yongsan Is Under Consideration”. www.donga.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ a b “신분당선 '강남~용산' 2단계 연장 늦어져…2027년에나 개통”. hankyung.com (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ "KDI 신분당선(광교~호매실) 타당성 분석 내년 1월 재개". Newsis (in Korean)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ Mot, Stephane (29 tháng 1 năm 2010). “Yongsan-Gangnam-Bundang subway completed in 2017”. Yongsan-Gangnam-Bundang subway completed in 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ Foundation, The Korea International Broadcasting. “한국을 대표하는 글로벌 방송! The World On Arirang!”. Candidates Running In Key Districts of Seoul, Busan: ARIRANG (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ Foundation, The Korea International Broadcasting. “한국을 대표하는 글로벌 방송! The World On Arirang!”. Official Campaigning Begins Candidates: ARIRANG (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ “Wayback Machine”. web.archive.org. 27 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  22. ^ “THALES awarded CBTC signalling contract for SIN BUNDANG metro line in KOREA”. web.archive.org. 29 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ www.frdb.wo.to http://www.frdb.wo.to/. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  24. ^ “신분당선 강남역~신사역 공사 시작...2022년 1월 개통 (in Korean). Chosun Ilbo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  25. ^ “대중교통 커뮤니티 - SBM (철도, 버스 이용자들의 공간) : 네이버 카페”. cafe.naver.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  26. ^ “광교 개통 신분당선, 서울 도심구간 개통시기· 확정 노선은?”. 뉴스1 (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  27. ^ “정미경 의원, 광교~호매실 복선전철사업 투트랙 전략”. 국제뉴스 (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  28. ^ “김용남 "신분당선 광교~호매실, 추진 가능성 높아져”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.