Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương triều thứ Hai Mươi của Ai Cập”
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: Pharaon → pharaon (8), triều đại → vương triều (10) |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Danh sách Vương triều Ai Cập}} |
{{Danh sách Vương triều Ai Cập}} |
||
'''Vương triều thứ Hai mươi''' (ký hiệu: '''Triều XX''') của [[Ai Cập cổ đại]] là một triều |
'''Vương triều thứ Hai mươi''' (ký hiệu: '''Triều XX''') của [[Ai Cập cổ đại]] là một vương triều thuộc thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Sau hai vương triều trước đó là [[Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập|Mười tám]] và [[Vương triều thứ Mười chín của Ai Cập|Mười chín]] đã tạo thành một thời đại mới được gọi là '''Thời đại Ramesside'''. vương triều thứ Hai mươi được coi là Vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc của Ai cập. Tiếp theo sau là [[Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập|Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba]] và [[Thời kỳ Hậu nguyên của Ai Cập|Hậu nguyên]]. |
||
== Các vị |
== Các vị pharaon của Vương triều 20 == |
||
Các [[ |
Các [[pharaon|vị pharaon]] của vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 [[Công Nguyên|trước Công nguyên]].<ref>[http://www.thebanmappingproject.com/sites/ Sites in the Valley of the Kings]</ref> Đây là danh sách của các vị vua trong thời đại này: |
||
{| class="wikitable" align="center" border="1" cellpadding="5" style="margin-bottom: 10px;" |
{| class="wikitable" align="center" border="1" cellpadding="5" style="margin-bottom: 10px;" |
||
! style="width:130px" |Tên Vua |
! style="width:130px" |Tên Vua |
||
Dòng 76: | Dòng 76: | ||
=== Bắt đầu === |
=== Bắt đầu === |
||
pharaon [[Setnakhte]] có thể đã ở tuổi thâm niên khi ông bị mất ngai vàng sau khi nữ hoàng [[Twosret]] cướp lấy. Ông đã cai trị chỉ trong khoảng 4 năm, khi ông được kế thừa, bởi vì ông là con trai của [[Ramesses III]]. Ai cập đã bị đe dọa bởi những kẻ [[hải nhân]] trong khoảng thời gian của [[Ramesses III]] nhưng ông vẫn có thể đánh bại được liên minh này. Một cuộc [[đảo chính]] đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua có thể đã chết do những nỗ lực quá nhiều trong cuộc sống của mình, và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là [[Ramesses IV]].<ref>Dodson and Hilton, pg 184</ref> |
|||
=== Những vụ cướp mộ === |
=== Những vụ cướp mộ === |
||
Các ngôi mộ của những nhà cầm quyền cao cấp trong triều đình bị sự chú ý của hệ thống những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt vì những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong |
Các ngôi mộ của những nhà cầm quyền cao cấp trong triều đình bị sự chú ý của hệ thống những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt vì những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong vương triều của vua [[Ramesses IX]] và [[Ramesses XI]].<ref>Dodson and Hilton, pg 184-185</ref> |
||
== Dòng thời gian của Vương triều thứ 20 == |
== Dòng thời gian của Vương triều thứ 20 == |
||
Dòng 123: | Dòng 123: | ||
== Phả hệ == |
== Phả hệ == |
||
Vương triều thứ Hai mươi của Ai cập là |
Vương triều thứ Hai mươi của Ai cập là vương triều cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]] của [[Ai cập|Ai Cập]]. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia là không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về lúc cuối của vương triều . |
||
{{Familytree/start}} |
{{Familytree/start}} |
||
{{Familytree| | | | | | |SET|v|TIY| | |SET='''[[Setnakhte]]'''|TIY=[[Tiy-merenese]]}} |
{{Familytree| | | | | | |SET|v|TIY| | |SET='''[[Setnakhte]]'''|TIY=[[Tiy-merenese]]}} |
||
Dòng 142: | Dòng 142: | ||
<gallery widths="190"> |
<gallery widths="190"> |
||
Tập tin:Weihrauchopfer RamsesIII aus KV11.jpg|[[Ramesses III]], một bức tranh vẽ được tìm thấy trong ngôi mộ. |
Tập tin:Weihrauchopfer RamsesIII aus KV11.jpg|[[Ramesses III]], một bức tranh vẽ được tìm thấy trong ngôi mộ. |
||
Tập tin:RamessesIV-SmitingHisEnemiesOnAnOstracon MuseumOfFineArtsBoston.jpg|Một phiến đá có in hình vẽ của vị pharaon [[Ramesses IV]] được khai quật tại ngôi mộ của ông. |
Tập tin:RamessesIV-SmitingHisEnemiesOnAnOstracon MuseumOfFineArtsBoston.jpg|Một phiến đá có in hình vẽ của vị pharaon [[Ramesses IV]] được khai quật tại ngôi mộ của ông. |
||
Tập tin:Ramses V mummy head.png|[[Xác ướp]] được tìm thấy trong ngôi mộ [[KV11]], là xác ướp của vị pharaon [[Ramesses III]]. |
Tập tin:Ramses V mummy head.png|[[Xác ướp]] được tìm thấy trong ngôi mộ [[KV11]], là xác ướp của vị pharaon [[Ramesses III]]. |
||
Tập tin:RamassesVIFragmentarySarcophagusHead-BritishMuseum-August19-08.jpg|Tượng đầu bản thân của [[Ramesses VI]], ông là cậu của [[Ramesses V]]. Ông được chôn trong ngôi mộ [[KV9]] ở [[Thung lũng các vị Vua]]. |
Tập tin:RamassesVIFragmentarySarcophagusHead-BritishMuseum-August19-08.jpg|Tượng đầu bản thân của [[Ramesses VI]], ông là cậu của [[Ramesses V]]. Ông được chôn trong ngôi mộ [[KV9]] ở [[Thung lũng các vị Vua]]. |
||
Tập tin:Mold with Throne Name of Ramses VII LACMA M.80.202.468.jpg|Một đồng tiền xu bằng đá từ thời của [[Ramesses VII]]. Ông là con của Ramesses VI. |
Tập tin:Mold with Throne Name of Ramses VII LACMA M.80.202.468.jpg|Một đồng tiền xu bằng đá từ thời của [[Ramesses VII]]. Ông là con của Ramesses VI. |
||
Tập tin:SFEC-MEDINETHABU-Sethiherkhepeshef II.jpg|[[Ramesses VIII]], sinh ra với tên Sethherkhepeshef, là em trai của [[Ramesses VI]] |
Tập tin:SFEC-MEDINETHABU-Sethiherkhepeshef II.jpg|[[Ramesses VIII]], sinh ra với tên Sethherkhepeshef, là em trai của [[Ramesses VI]] |
||
Tập tin:Ramesses9.jpg|[[Ramesses IX]] là con trai cả của [[Ramesses III]]. |
Tập tin:Ramesses9.jpg|[[Ramesses IX]] là con trai cả của [[Ramesses III]]. |
||
Tập tin:Ramesse10ScarabBologna.png|Đồng tiền xu tìm thấy thuộc thời đại của pharaon [[Ramesses X]]. Ông sinh ra với tên là Amunherkhepeshef, sau đó đã đổi tên thành Ramesses X, lên ngôi làm vua kế nhiệm [[Ramesses IX]] sau khi ông mất. |
Tập tin:Ramesse10ScarabBologna.png|Đồng tiền xu tìm thấy thuộc thời đại của pharaon [[Ramesses X]]. Ông sinh ra với tên là Amunherkhepeshef, sau đó đã đổi tên thành Ramesses X, lên ngôi làm vua kế nhiệm [[Ramesses IX]] sau khi ông mất. |
||
Tập tin:Temple Khonsu Ramesses XI Lepsius.jpg|[[Ramesses XI]] là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ Hai mươi và cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Ông được chôn cất trong ngôi mộ [[KV4]] ở [[Thung lũng các vị Vua]]. |
Tập tin:Temple Khonsu Ramesses XI Lepsius.jpg|[[Ramesses XI]] là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ Hai mươi và cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ [[Tân Vương quốc]]. Ông được chôn cất trong ngôi mộ [[KV4]] ở [[Thung lũng các vị Vua]]. |
||
</gallery> |
</gallery> |
||
Dòng 156: | Dòng 156: | ||
{| class="wikitable succession-box" style="margin:0.5em auto; font-size:95%;{{#if:{{{noclear|}}}||clear:both;}}"<noinclude> |
{| class="wikitable succession-box" style="margin:0.5em auto; font-size:95%;{{#if:{{{noclear|}}}||clear:both;}}"<noinclude> |
||
! |
!vương triều trước |
||
![[Danh sách các vương triều Ai Cập| |
![[Danh sách các vương triều Ai Cập|vương triều của Ai Cập]] |
||
! |
!vương triều sau |
||
|- |
|- |
||
|[[Vương triều thứ 19]] |
|[[Vương triều thứ 19]] |
Phiên bản lúc 01:49, ngày 18 tháng 2 năm 2017
Vương triều thứ Hai mươi (ký hiệu: Triều XX) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Sau hai vương triều trước đó là Mười tám và Mười chín đã tạo thành một thời đại mới được gọi là Thời đại Ramesside. vương triều thứ Hai mươi được coi là Vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc của Ai cập. Tiếp theo sau là Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba và Hậu nguyên.
Các vị pharaon của Vương triều 20
Các vị pharaon của vương triều thứ 20 cai trị trong khoảng 120 năm, từ năm 1187 đến 1064 trước Công nguyên.[1] Đây là danh sách của các vị vua trong thời đại này:
Tên Vua | Tên Ngai | Thời gian trị vì (TCN) | Ngôi mộ | Hoàng hậu |
---|---|---|---|---|
Setnakhte | Userkhaure | 1189 – 1186 TCN | KV14 | Tiy-merenese |
Ramesses III | Usermaatre-Meryamun | 1186 – 1155 TCN | KV11 | Iset Ta-Hemdjert |
Ramesses IV | Usermaatre (later Heqamaatre) Setepenamun | 1155 – 1149 TCN | KV2 | Duatentopet |
Ramesses V Amenhirkhepeshef I | Usermaatre Sekheperenre | 1149 – 1145 TCN | KV9 | Henutwati |
Ramesses VI Amenhirkhepeshef II | Nebmaatre Meryamun | 1145 – 1137 TCN | KV9 | Nubkhesbed |
Ramesses VII Itamun | Usermaatre Setepenre Meryamun | 1136 – 1129 TCN | KV1 | Không có |
Ramesses VIII Sethhirkhepeshef | Usermaatre Akhenamun | 1130 – 1129 TCN | Không rõ | Không có |
Ramesses IX Khaemwaset I | Neferkare Setepenre | 1129 – 1111 TCN | KV6 | Baketwernel |
Ramesses X Amenhirkhepeshef III | Khepermaatre Setepenre | 1111 – 1107 TCN | KV18 | Tyti |
Ramesses XI Khaemwaset II | Menmaatre Setpenptah | 1107 – 1077 TCN | KV4 | Tentamun |
Bắt đầu
pharaon Setnakhte có thể đã ở tuổi thâm niên khi ông bị mất ngai vàng sau khi nữ hoàng Twosret cướp lấy. Ông đã cai trị chỉ trong khoảng 4 năm, khi ông được kế thừa, bởi vì ông là con trai của Ramesses III. Ai cập đã bị đe dọa bởi những kẻ hải nhân trong khoảng thời gian của Ramesses III nhưng ông vẫn có thể đánh bại được liên minh này. Một cuộc đảo chính đã diễn ra nhưng nó không thành công. Nhà vua có thể đã chết do những nỗ lực quá nhiều trong cuộc sống của mình, và người thừa kế hợp pháp tiếp theo sau đó là Ramesses IV.[2]
Những vụ cướp mộ
Các ngôi mộ của những nhà cầm quyền cao cấp trong triều đình bị sự chú ý của hệ thống những tên cướp ngôi mộ hoàng gia. Nhiều người còn sống sót đã kiểm tra lại tài liệu từ thời gian này và trừng phạt vì những kẻ đã gây ra tội ác, đặc biệt là trong vương triều của vua Ramesses IX và Ramesses XI.[3]
Dòng thời gian của Vương triều thứ 20
Phả hệ
Vương triều thứ Hai mươi của Ai cập là vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc của Ai Cập. Các mối quan hệ trong gia đình hoàng gia là không được khám phá đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là về lúc cuối của vương triều .
Setnakhte | Tiy-merenese | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Isis-ta-Habadjilat | Ramesses III | Tiye | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Pentawere | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nubkhesbed | Ramesses VI | Ramesses IV | Duatentopet | Amenhirkhopshef | Khaemwaset E | Ramesses VIII | Parahiremenef | Mentuhirkopshef B | Takhat B | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ramesses VII | Ramesses V | Baketwernel | Ramesses IX | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tyti | Ramesses X | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Unknown | Ramesses XI | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình ảnh
-
Ramesses III, một bức tranh vẽ được tìm thấy trong ngôi mộ.
-
Một phiến đá có in hình vẽ của vị pharaon Ramesses IV được khai quật tại ngôi mộ của ông.
-
Tượng đầu bản thân của Ramesses VI, ông là cậu của Ramesses V. Ông được chôn trong ngôi mộ KV9 ở Thung lũng các vị Vua.
-
Một đồng tiền xu bằng đá từ thời của Ramesses VII. Ông là con của Ramesses VI.
-
Ramesses VIII, sinh ra với tên Sethherkhepeshef, là em trai của Ramesses VI
-
Ramesses IX là con trai cả của Ramesses III.
-
Đồng tiền xu tìm thấy thuộc thời đại của pharaon Ramesses X. Ông sinh ra với tên là Amunherkhepeshef, sau đó đã đổi tên thành Ramesses X, lên ngôi làm vua kế nhiệm Ramesses IX sau khi ông mất.
-
Ramesses XI là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ Hai mươi và cũng là vị vua cuối cùng của thời kỳ Tân Vương quốc. Ông được chôn cất trong ngôi mộ KV4 ở Thung lũng các vị Vua.
Tham khảo
- ^ Sites in the Valley of the Kings
- ^ Dodson and Hilton, pg 184
- ^ Dodson and Hilton, pg 184-185
vương triều trước | vương triều của Ai Cập | vương triều sau |
---|---|---|
Vương triều thứ 19 | 1189−1077 TCN | Vương triều thứ 21 |