(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Charles Hermite – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Charles Hermite

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Charles Hermite
Charles Hermite năm 1887
Sinh(1822-12-24)24 tháng 12, 1822
Dieuze, Moselle
Mất14 tháng 1, 1901(1901-01-14) (78 tuổi)
Paris
Quốc tịchPháp
Trường lớp
Collège Henri IV, Sorbonne
Collège Louis-le-Grand, Sorbonne
Nổi tiếng vìChứng minh esố siêu việt
Liên hợp Hermite
Dạng Hermite
Hàm Hermite
Ma trận Hermite
Metric Hermite
Toán tử Hermite
Đa thức Hermite
Chuyển vị Hermite
Sóng Hermite
Sự nghiệp khoa học
NgànhToán học
Nơi công tácÉcole Polytechnique
Sorbonne
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngLéon Charve
Henri Padé
Mihailo Petrović
Henri Poincaré
Thomas Stieltjes
Jules Tannery

Charles Hermite (phát âm tiếng Pháp: ​[ʃaʁl ɛʁˈmit]) (24 tháng 12 năm 1822 – 14 tháng 1 năm 1901) là nhà toán học người Pháp nghiên cứu về lý thuyết số, dạng toàn phương, lý thuyết bất biến, đa thức trực giao, hàm elliptic, và đại số.

Đa thức Hermite, nội suy Hermite, dạng chuẩn Hermite, toán tử Hermite, và hàm spline Hermite bậc ba được đặt theo tên ông. Một trong các học trò của ông là Henri Poincaré.

Ông là người đầu tiên chứng minh rằng e, cơ số của lôgarit tự nhiên, là một số siêu việt. Phương pháp của ông sau đó được Ferdinand von Lindemann sử dụng để chứng minh πぱい cũng là số siêu việt.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hermite sinh ra ở Dieuze, Moselle ngày 24 tháng 12 năm 1822, [1] với một dị tật ở chân phải gây ảnh hưởng đến dáng đi của ông trong suốt cuộc đời. Ông là con thứ 6 trong số 7 người con của Ferdinand Hermite, và vợ ông Madeleine Lallemand. Cha ông làm trong doanh nghiệp bán vải của gia đình mẹ ông, và đồng thời cũng là một nghệ sĩ. Doanh nghiệp bán vải chuyển đi Nancy năm 1828 và gia đình ông cũng đi theo.[2]

Charles Hermite khoảng năm 1887

Ông học tại Collège de Nancy và sau đó, ở Paris, tại Collège Henri IVLycée Louis-le-Grand.[1] Hermite muốn học ở École Polytechnique và ông giành 1 năm chuẩn bị cho kì thi và được dạy kèm bởi Catalan từ 1841 đến 1842.[2]

Năm 1842 Hermite nhập học École Polytechnique, và học ở đây 1 năm.[1] Hermite bị cho thôi học ở École Polytechnique vì dị tật của mình (École Polytechnique cho tới nay vẫn là một học viện quân sự). Ông đấu tranh để được tiếp tục học và đã được chấp nhận nhưng với nhiều điều kiện ràng buộc khắt khe. Hermite cảm thấy những điều kiện này không thể chấp nhận được và quyết định rời École Polytechnique khi chưa tốt nghiệp.[2]

Khi còn nhỏ, ông đọc sách của Joseph Louis Lagrange về lời giải cho các phương trình số, và của Carl Friedrich Gauss về lý thuyết số. Năm 1842, trong công trình toán học đầu tiên, ông đưa ra một chứng minh đơn giản cho kết quả của Niels Abel về việc không tồn tại lời giải tổng quát bằng căn thức cho phương trình bậc năm. Công trình này được xuất bản trong "Nouvelles Annales de Mathématiques".[1]

Cống hiến toán học

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đóng góp toán học của ông chủ yếu là về hàm elliptic, hàm Abellý thuyết số. Năm 1858 ông giải phương trình bậc năm bằng hàm elliptic; và năm 1873 ông chứng minh e, cơ số lôgarit tự nhiên, là số siêu việt. Phương pháp của ông được Ferdinand von Lindemann dùng năm 1882 để chứng minh πぱい cũng là số siêu việt.[1]

Các bài báo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Sur quelques applications des fonctions elliptiques", Paris, 1855; Ảnh chụp từ Cornell.
  • "Cours d'Analyse de l'École Polytechnique. Première Partie", Paris: Gauthier–Villars, 1873.
  • "Cours professé à la Faculté des Sciences", edited by Andoyer, 4th ed., Paris, 1891; Ảnh chụp từ Cornell.
  • "Correspondance", biên tập bởi Baillaud và Bourget, Paris, 1905, 2 vols.; bản sao PDF từ UMDL.
  • "Œuvres de Charles Hermite", biên tập bởi Picard for the Academy of Sciences, 4 vols., Paris: Gauthier–Villars, 1905, 1908, 1912 and 1917; bản sao PDF từ UMDL.
  • "Œuvres de Charles Hermite", tái bản bởi Cambridge University Press, 2009; ISBN 978-1-108-00328-5.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Linehan 1910.
  2. ^ a b c O'Connor & Robertson 2001.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Linehan, Paul Henry (1910). “Charles Hermite” . Trong Herbermann, Charles (biên tập). Catholic Encyclopedia. 7. New York: Robert Appleton Company.
  • O'Connor, John J.; Robertson, Edmund F. (tháng 3 năm 2001), “Charles Hermite”, Bộ lưu trữ lịch sử toán học MacTutor, Đại học St. Andrews