Gazu Hyakki Yagyō
Gazu Hyakki Yagyō (
Quyển sách là một bản trích yếu về các sinh vật siêu nhiên, một bộ sưu tập về các loài ma quỷ, linh hồn, yêu quái, quái vật từ văn học, truyện dân gian và những tác phẩm nghệ thuật khác. Các bức vẽ trong Gazu Hyakki Yagyō có sự ảnh hưởng mạnh từ một tập tranh cuộn năm 1737 có tên là Hyakkai Zukan của họa sĩ Sawaki Sūshi. Họa sĩ Sekien có sự đổi mới ở chỗ ông đã soạn ra tập tranh bằng phương pháp in khối gỗ mà có thể được sản xuất hàng loạt trong một khuôn khổ sách giới hạn. Có ý định ban đầu là một tập sách nhái lại của những cuốn sách tham khảo đã nổi tiếng thời bấy giờ như Wakan Sansai Zue, nó đã trở thành một cuốn sách tham khảo theo cách riêng của nó, và ảnh hưởng sâu sắc đến hình ảnh của các yōkai về sau ở Nhật Bản. Cuốn sách đã chứng tỏ độ nổi tiếng của mình qua 3 lần tái bản trong suốt thời kỳ Edo bởi nhiều nhà phát hành sách khác nhau. Cuốn sách được biên soạn thành ba tập phụ: Âm (
Tiếp sau Gazu Hyakki Yagyō là Konjaku Gazu Zoku Hyakki (
Tập đầu tiên: "Âm" - 陰
[sửa | sửa mã nguồn]Tập đầu tiên của Gazu Hyakki Yagyō có tên là "Âm", gồm các yōkai sau:
-
Kodama (
木 魅 , "Mộc Mị") : Lời bình của Sekien: người ta nói rằng có một vị thần xuất hiện trong những cái cây trăm tuổi (百 年 の樹 には神 ありてかたちをあらはすといふ。) -
Tengu (
天狗 , Thiên Cẩu) -
Yamabiko (
幽谷 響 , U Cốc Hưởng) -
Yama-uba (
山姥 , Sơn Mụ) -
Inugami (
犬 神 , Khuyển Thần) Sekien mô tả nó được hộ tống bởi một sinh vật nhỏ bé hơn gọi là Shirachigo (白 児 , Bạch Nhi). -
Kappa (
河童 , Hà Đồng) Lời bình của Sekien: Nó còn được gọi là kawatarō (川 太郎 , Xuyên Thái Lang). (川 太郎 ともいふ。) -
Kawauso (
獺 , Thát) (Rái cá sông) -
Akaname (
垢 嘗, Cấu Thường) -
Tanuki (
狸 , Ly) (Lửng chó) -
Kamaitachi (
窮 奇 , Liêm Dứu) -
Amikiri (
網 剪, Võng Tiễn) -
Kitsunebi (
狐火 , Hồ Hỏa) (Lửa Cáo)
Tập thứ hai: "Dương" – 陽
[sửa | sửa mã nguồn]Tập thứ hai của Gazu Hyakki Yagyō có tên là "Dương", gồm các yōkai sau:
-
Ten, (Chồn Marten)
-
Lời bình của Sōgenbi Sekien: Nó có thể được tìm thấy ở phía tây Saiin bên ngoài thủ đô, gần đền Mibutera. Nó còn được gọi là Sōgenbi (
叢 原 火 , Tùng Nguyên Hỏa) của Suzaku. -
Tsurubebi (
釣瓶 火 , Điếu Bình Hỏa) -
Furaribi (ふらり
火 ) -
Ubagabi (
姥 火 , Mụ Hỏa). Lời bình của Sekien: Người ta nói nó xuất hiện ở thành phố Kawachi. -
Yanari (Gia Ô)
-
Ubume (
産女 , Sản Nữ) -
Umi zatō (
海 座頭 , Hải Tọa Đầu) -
Noderabō (
野寺 坊 , Dã Tự Phường) -
Takaonna (
高 女 , Cao Nữ) -
Tenome (
手 の目 , Thủ Mục) -
Tesso (
鉄 鼠 . Thiết Thử). Lời bình của Sekien: Raigō trở thành tai họa của loài chuột và đã đi vào thế giới. -
Kurozuka (
黒 塚 , Hắc Trủng) -
Sakabashira (
逆 柱 , Nghịch Trụ) -
Makuragaeshi (
反 枕 , Phản Chẩm) -
Yuki-onna (
雪女 , Tuyết Nữ) -
Ikiryō (
生霊 , Sinh Linh) -
Shiryō (
死霊 , Tử Linh) -
Yūrei (
幽霊 , U Linh)
Tập thứ ba: "Phong" - 風
[sửa | sửa mã nguồn]Tập thứ ba của Gazu Hyakki Yagyō có tên là "Phong", gồm các yōkai sau:
-
Mikoshi-nyūdō (
見越 し入道 , Kiến Việt Nhập Đạo) -
Shōkera (
精 螻蛄 , Tinh Lâu Cô) -
Hyōsube (
兵 主部 , Binh Chủ Bộ) -
Waira (ワイラ)
-
Otoroshi (おとろし)
-
Nuribotoke (
塗 仏 , Đồ Phật) -
Nurarihyon (
滑 瓢 , Hoạt Biều) -
Gagoze (
元興寺 , Nguyên Hưng Tự) -
Ouni (
苧 うに, Trữ) -
Nuppeppō (ぬっぺっぽう)
-
Uwan (うわん)