(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Jean Castex – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Jean Castex

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jean Castex
Castex năm 2020
Thủ tướng Pháp
Nhiệm kỳ
3 tháng 7 năm 2020 – 16 tháng 5 năm 2022
Tổng thốngEmmanuel Macron
Tiền nhiệmÉdouard Philippe
Kế nhiệmÉlisabeth Borne
Chủ tịch xã Prades
Nhiệm kỳ
18 tháng 3 năm 2008 – 3 tháng 7 năm 2020
12 năm, 107 ngày
Tiền nhiệmJean-François Denis
Kế nhiệmYves Delcor (quyền)
Thông tin cá nhân
Sinh
Jean Castex

25 tháng 6, 1965 (59 tuổi)
Vic-Fezensac, Pháp
Đảng chính trịUMP
LR (2015–2020)
Chính khách độc lập (2020–nay)
Chữ ký

Jean Castex (Bản mẫu:MSAPI, sinh ngày 25 tháng 6 năm 1965 tại Vic-Fezensac) là chính trị gia người Pháp. Ông nhậm chức Thủ tướng Pháp vào ngày 3 tháng 7 năm 2020[1] thay thế Édouard Philippe từ chức trước đó. Ông là một trong những nhân vật chủ chốt trong chiến dịch phòng chống Đại dịch COVID-19 tại Pháp[2].

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Jean Castex là con trai của Claude[3] và Nicole Castex (nhũ danh Fontanier)[4], và cháu của cựu Thượng nghị sĩ tỉnh Vic-Fezensac, Marc Castex[5]. Tên gia đình ông là cách viết khác của từ Castèth(s)theo kiểu Occitan trong tiếng Gascon, có nghĩa là Lâu đài – Château(x)[6][7][8].

Jean Castex là người đam mê bóng bầu dục. Ngoài tiếng Pháp, ông thành thạo tiếng Catalunya[9][10].

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Castex tốt nghiệp cử nhân ngành lịch sử tại Đại học Toulouse II vào năm 1982, trước khi theo học Viện nghiên cứu chính trị Paris (Sciences Po) vào năm 1986 và tốt nghiệp Thạc sĩ luật công đúng 1 năm sau đó. Ông sau đó theo học Trường Hành chính quốc gia (ENA) rồi làm việc tại Tòa kiểm toán trong vai trò kiểm toán viên vào năm 1991, tư vấn viên vào năm 1994 và chuyên viên vào năm 2008.

Sự nghiệp chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Castex từng giữ chức chủ tịch các vấn đề sức khỏe và giáo dục của tỉnh Var vào năm 1996, giám đốc sở cảnh sát Vaucluse (1999–2001) rồi phụ trách công quỹ thành phố Alsace (2001–2005). Từ năm 2008, ông là chủ tịch xã Prades thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales[11].

Ông từng là trợ lý thư ký cho Tổng thống Nicolas Sarkozy từ 2011–2012, thành viên hội đồng nhân dân tỉnh Languedoc-Roussillon từ 2010 tới 2015, và sau đó là thành viên hội đồng nhân dân tỉnh Pyrénées-Orientales. Tháng 9 năm 2017, ông giữ chức Trưởng đoàn Pháp đăng cai Thế vận hội Mùa hè 2024Thế vận hội dành cho người khuyết tật 2024, cũng như là Giám đốc cơ quan thể thao quốc gia[12].

Ông rời khỏi Đảng những người Cộng hòa (LR) vào đầu năm 2020[13][14]. Ngày 2 tháng 4 năm 2020, ông được bổ nhiệm phụ trách thực hiện kế hoạch phong tỏa toàn quốcĐại dịch COVID-19. Ông được Tổng thống Emmanuel Macron bổ nhiệm Thủ tướng Pháp vào ngày 2 tháng 7 sau khi Édouard Philippe cùng nội các từ chức.

Ngày 22 tháng 4 năm 2022, Castex từ chức Thủ tướng Pháp sau khi Emmanuel Macron tái đắc cử Tổng thống Pháp nhiệm kỳ thứ hai. Toàn bộ nội các của Castex sau đó cũng từ chức vào ngày 16 tháng 5. Ngày 23 tháng 11 năm 2022, ông được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Công ty quản lý giao thông công cộng Paris (RATP).

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Castex kết hôn với người bạn thân từ thuở ấu thơ, Sandra Ribelaygue[15]. Ông với bà Ribelaygue có bốn cô con gái[16].

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Hiệp sĩ (2006)[17]
  • La Ligne de chemin de fer de Perpignan à Villefranche — Prélude de la ligne de Cerdagne. 7. Talaia. 1 tháng 12 năm 2017. ISBN 2917859725. Truy cập 6 tháng 7 năm 2020.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mallet, Victor. “Macron names Jean Castex as new French prime minister”. www.ft.com. Financial Times.
  2. ^ “French president names Jean Castex, who coordinated France's virus reopening strategy, as new prime minister”. Associated Press. ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ “Remaniement: Jean Castex, le « M. Déconfinement », promu à Matignon” (bằng tiếng Pháp). Les Echoss. ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ “Le casse-tête généalogique de Jean Castex”. RF Genealogie. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ Pierre Sabathié; Jean-Charles Galiacy (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Jean Castex, du Gers à l'Élysée”. Sud Ouest.
  6. ^ “Nom gascon Castex” (bằng tiếng Pháp). Gasconha. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Ravara Stefano. “La diffusion du nom de famille CASTEX” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ Lluís Gonzàlez [@FocFollet] (ngày 4 tháng 7 năm 2020). “El cognom del nou primer ministre francès [...]” (Tweet) (bằng tiếng Catalan) – qua Twitter.
  9. ^ Oriol Molas (2015). UCE 2015. Inauguració de la XLVII Universitat Catalana d'Estiu (bằng tiếng Catalan). YouTube. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “Le Premier ministre français, défenseur de l'identité catalane”. Equinox. ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020..
  11. ^ Paul Turban (ngày 7 tháng 4 năm 2020). “Coronavirus: who is Jean Castex, the "Mr. Deconfinement" of the government?”. RTL Group.
  12. ^ “Qui est Jean Castex, le nouveau Premier ministre?”. BFMTV (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ “Macron appoints new PM after Philippe resigns”. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ “Jean Castex named as new French prime minister”. The Telegraph. ngày 3 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ Antoine Gasquez (ngày 3 tháng 7 năm 2020). “Mais qui est donc Jean Castex, maire de Prades, nommé Premier ministre...”. La Semaine du Roussillon. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  16. ^ “CV de M. le Maire”. Trang web chính thức của xã Prades. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ “Quyết định số 15 tháng 5 năm 2006 về trao các tước hiệu và huân chương”. Legifrance. ngày 15 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.