Dominique de Villepin
Dominique de Villepin | |
---|---|
Dominique de Villepin năm 2010 | |
Thủ tướng Pháp | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 5 năm 2005 – 17 tháng 5 năm 2007 | |
Tổng thống | Jacques Chirac |
Tiền nhiệm | Jean-Pierre Raffarin |
Kế nhiệm | François Fillon |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 3 năm 2004 – 31 tháng 5 năm 2005 | |
Thủ tướng | Jean-Pierre Raffarin |
Tiền nhiệm | Nicolas Sarkozy |
Kế nhiệm | Nicolas Sarkozy |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 5 năm 2002 – 31 tháng 3 năm 2004 | |
Thủ tướng | Jean-Pierre Raffarin |
Tiền nhiệm | Hubert Védrine |
Kế nhiệm | Michel Barnier |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Dominique Marie François René Galouzeau de Villepin 14 tháng 11, 1953 Rabat, Maroc |
Đảng chính trị | RPR (trước 2002) UMP (2002-2010) RS (2010-present) |
Phối ngẫu | Marie-Laure de Villepin |
Quan hệ | Xavier de Villepin (father) |
Con cái | Marie de Villepin Arthur de Villepin Victoire de Villepin |
Alma mater | IEP de Paris École nationale d'administration Panthéon-Assas University Université Paris X Nanterre |
Nghề nghiệp | Nhà ngoại giao Công chức viên Luật sư Tác giả |
Dominique Marie François René Galouzeau de Villepin (tiếng Pháp: [dɔminik də vilpɛ̃] ⓘ, sinh ngày 14 tháng 11 năm 1953) là một chính trị gia Pháp, từng là Thủ tướng Pháp từ ngày 31 tháng 5 năm 2005 đến ngày 17 tháng 5 năm 2007.
Là một nhà ngoại giao sự nghiệp, Villepin đã vươn lên quyền lực ngũ quyền của Pháp như một trong những người được Jacques Chirac bảo trợ. Ông đã trở thành một trong những người nổi bật nhất trong lịch sử với tư cách là Bộ trưởng Ngoại giao với sự phản đối của ông đối với cuộc xâm lăng Iraq năm 2003, kết thúc với một bài diễn văn trước LHQ (địa chỉ của Pháp tại Irac tại Hội đồng Bảo an LHQ).
Villepin đã bị truy tố liên quan đến vụ Clearstream[1][2], nhưng sau đó đã bị buộc tội buộc tội các cáo buộc giả mạo đối với đối thủ Nicolas Sarkozy của Tổng thống đối với hối lộ chi trả cho việc bán tàu chiến cho Đài Loan[3]. Villepin đã được hưởng một khoản khiêm tốn để ủng hộ cho công luận của ông về phong cách "triều đình của Tổng thống Sarkozy"[4].
Ông đã viết thơ, một cuốn sách về thơ ca, và một số tiểu luận lịch sử và chính trị, cùng với một nghiên cứu về Napoléon Bonaparte.
Villepin là thành viên danh dự của Quỹ Raoul Wallenberg quốc tế.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Villepin sinh ra ở Rabat, Maroc, và đã ở lại một thời gian ở Venezuela, nơi gia đình ông sống bốn năm. Ông tốt nghiệp từ Lycée Français de New York năm 1971[5]. Ông có ba người con: Marie (sinh năm 1986), Arthur, và Victoire (sinh 1989).
Trái ngược với những gì mà họ cho biết, Villepin không phải là người theo tầng lớp quý tộc mà là từ một gia đình trung lưu. Tổ tiên của ông đã thêm vào "de" vào họ của mình [6]. Ông nội của ông là một đại tá trong quân đội Pháp, ông nội ông là thành viên hội đồng quản trị của một số công ty, và ông Xavier de Villepin là một nhà ngoại giao và là thành viên của Thượng viện. Villepin nói tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Villepin faces charges in smear campaign in France", International Herald Tribune, ngày 27 tháng 7 năm 2007.
- ^ Bremner, Charles (ngày 6 tháng 7 năm 2007). “De Villepin likely to face conspiracy charges”. The Times. UK. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007.
- ^ “France ex-PM Villepin cleared of Sarkozy smear”, BBC News, ngày 28 tháng 1 năm 2010
- ^ Lichfield, John (ngày 18 tháng 2 năm 2008). “Top politicians warn of 'Sarkozy the monarch'”. The Independent. UK. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008.
- ^ Lycée Français de New York Alumni Association
- ^ Samuel, Henry (ngày 8 tháng 12 năm 2009). “Nicolas Sarkozy has the last laugh on 'aristocratic' rivals”. The Daily Telegraph.