Kinh lượng bộ
Sautrāntika सौत्रान्तिक | |
---|---|
Tên khác | Kinh lượng bộ, Tăng-già-lan-đề-ca, Tu-đa-la luận bộ, Thuyết độ bộ, Thuyết chuyển bộ, Thuyết kinh bộ, Kinh bộ |
Dòng truyền thừa | |
Theo Dīpavaṃsa và Mahāvaṃsa
| |
Theo Paracana Cakra
| |
Theo Śāriputraparipṛcchā
| |
Theo Kinh điển Đại thừa Hán ngữ
| |
Thông tin chung | |
Kinh điển | Kinh tạng |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Kinh lượng bộ (zh.
Kinh lượng bộ cho rằng có một thức tinh vi hơn thức thông thường, từ đó đời sống con người sinh ra và chính thức đó sẽ tái sinh. So sánh với Độc Tử bộ (sa. vatsīputrīya) – là bộ phái cho rằng có một tự ngã thật sự, sống kiếp này qua kiếp khác – thì Kinh lượng bộ cho rằng, chỉ có thức là luân chuyển trong vòng sinh tử và với cái chết thì bốn uẩn còn lại (Ngũ uẩn, sa. pañcaskandha) chìm lắng trong thức đó. Quan điểm về sự tồn tại của thức này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành Duy thức tông (sa. vijñānavādin, yogācāra). Kinh lượng bộ còn cho rằng, mỗi một hiện tượng thật sự chỉ hiện hữu trong một khoảnh khắc cực nhỏ – được gọi là Sát-na (sa. kṣaṇa) – và mỗi quá trình chỉ là tiếp nối những khoảnh khắc đó, mỗi quá trình thông qua thời gian chỉ là ảo ảnh. Kinh lượng bộ xem Niết-bàn (sa. nirvāṇa) là sản phẩm của sự phủ nhận (en. negation) của tư duy, là sự tịch diệt.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Fo Guang Ta-tz'u-tien
佛 光 大 辭典 . Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui佛 光 大 辭典 編修 委員 會 . Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.) - Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: |