(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Kubo-san wa Mob o Yurusanai – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Kubo-san wa Mob o Yurusanai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kubo-san wa Mob o Yurusanai
Bìa tập thứ nhất với nhân vật Kubo (trước) và Shiraishi (sau)
久保くぼさんはぼく (モブ)ゆるさない
(Kubo-san wa Mobu o Yurusanai)
Thể loạiHài lãng mạn
Manga
Tác giảYukimori Nene
Nhà xuất bảnShueisha
Nhà xuất bản khác
Đối tượngSeinen
Ấn hiệuYoung Jump Comics
Tạp chíWeekly Young Jump
Đăng tải24/10/20192/3/2023
Số tập12 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnKoga Kazuomi
Kịch bảnTakahashi Yūya
Âm nhạcYumemi Kujira
Hãng phimPine Jam
Cấp phép
Medialink, Crane Moon Culture
Kênh gốcAT-X, BS11, MBS, Tokyo MX
Kênh khác
Phát sóng 10/1/2023 20/6/2023
Số tập12 (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Kubo-san wa Mob o Yurusanai (久保くぼさんはぼくモブゆるさない? "Kubo không buông tha kẻ tầm thường (là tôi)")[1] là một sê-ri manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Yukimori Nene. Nó đã được đăng nhiều kỳ trên tuần san Young Jump của Shueisha kể từ tháng 10 năm 2019, với các chương của nó được tập hợp thành mười một tập tankōbon tính đến tháng 12 năm 2022. Anime được chuyển thể bởi Pine Jam và ra mắt vào tháng 1 năm 2023.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Shiraishi Junta là một học sinh bình thường và ít nói đến nỗi ngay cả bạn học và giáo viên chủ nhiệm cũng không nhận ra sự tồn tại của cậu, như thể cậu ta là một nhân vật quần chúng trong trò chơi điện tử, nhưng Kubo Nagisa, nữ chính của truyện, có thể nhận ra Junta một cách bình thường và cùng Junta làm những việc khiến cho cậu trở nên nổi bật. Dần dần, Nagisa nảy sinh tình cảm với Junta. Đây là một truyện mô tả cuộc sống hằng ngày của 2 người đáng lẽ ra không có mối liên hệ nào nhưng lại trở thành bạn bè cho đến khi thành đôi.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]
Kubo Nagisa (久保くぼ なぎささき?)
Lồng tiếng bởi: Kana Hanazawa [2]
Một trong những nhân vật chính của truyện, là nữ sinh năm nhất của trường Harugakita (học sinh năm hai từ chương 32 trở đi). Cô có thành tích học tập xuất sắc với vị trí thứ 2 trong bài kiểm tra cuối kì hồi năm nhất. Cô sinh nhật vào ngày 2 tháng 8. Cô không giỏi nấu ăn, đã từng biến một cái bánh thành than. Cô là người duy nhất nhận ra và nói chuyện Shiraishi ở trường vì cậu vô hình với mọi người xung quanh.
Shiraishi Junta (白石しらいし じゅんふとし?)
Lồng tiếng bởi: Kengo Kawanishi[3]
Nam sinh năm nhất trường Harugakita (năm hai từ chương 32 trở đi). Là một học sinh quá bình thường đến nỗi kể cả khi cậu có ở trước mặt mọi người cũng không biết, theo kiểu tàng hình. Sinh nhật của cậu là ngày 25 tháng 4[4]. Món khoái khẩu của cậu là hamburger[5]. Cậu rất hay bị Kubo trêu chọc và cô là người bạn duy nhất nói chuyện với cậu ở lớp.
Kubo Akina (久保くぼ 明菜あきな?)
Lồng tiếng bởi: Itō Miku[6]
Là chị gái của Nagisa, làm việc tại một hiệu sách. Trong khi theo dõi mối quan hệ của Junta và Nagisa, cô thích những phản ứng của hai người. Cô rất thích trêu ghẹo em gái mình về chuyện tình cảm và cả nấu ăn.
Kubo Saki (久保くぼ 沙貴さき?)
Lồng tiếng bởi: Sora Amamiya[7]
Em họ của Nagisa. Cô bé rất ngưỡng mộ Nagisa và hay cạnh tranh với Junta.
Kudō Hazuki (工藤くどう 葉月はづき?)
Lồng tiếng bởi: Kakuma Ai [8]
Bạn cùng lớp của Junta và Nagisa, là bạn của Nagisa từ tiểu học.
Taira Tamao (たいら 玉緒たまお?)
Lồng tiếng bởi: Taketatsu Ayana[9]
Thường được gọi là Tama, là bạn cùng lớp của Junta và Nagisa.
Shiraishi Seita (白石しらいし まことふとし?)
Lồng tiếng bởi: Ise Mariya[10]
Em trai của Junta, rất vâng lời và bám Junta, cậu có khuôn mặt giống mẹ hơn là anh hai cậu. Có tính cách thân thiện và ngưỡng mộ anh trai của mình, nhanh chóng gắn bó với Nagisa và Akina. Ngoài ra, cậu bé còn thích động vật và sở hữu những bộ quần áo hình chúng. Cậu cũng thầm thích Saki.
Shiraishi Yoshie (白石しらいし 由恵よしえ?)
Lồng tiếng bởi: Noto Mamiko[10]
Mẹ của Junta và Seita, tốt bụng và giỏi giao tiếp xã hội.
Sudō Yūki (須藤すとう いさむしん?)
Lồng tiếng bởi: Taketatsu Ayana
Bạn cùng lớp của Nagisa Saki, Junta, Tamao và Hazuki. Ngoài ra còn là bạn thời thơ ấu của Tamao.
Unzen-sensei (雲仙うんぜん先生せんせい?)
Lồng tiếng bởi: Tatsuta Naoki[10]
Thầy giáo già dạy học tại lớp của Kubo. Ông hay quên cậu đến lớp và quên điểm danh nên Shiraishi phải luôn xuất hiện trước mặt ông để nhắc nhở.

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Kubo-san wa Mob o Yurusanai được viết và minh họa bởi Yukimori Nene. Bộ truyện bắt đầu được đăng dài kỳ trên tuần san Young Jump của Shueisha ngày 24 tháng 10 năm 2019.[11] Shueisha đã tập hợp các chương thành các tập tankōbon riêng lẻ. Tập đầu tiên được phát hành vào ngày 19 tháng 2 năm 2020.[12] Bộ truyện đã bước sang phần cuối cùng vào ngày 9 tháng 2 năm 2023 và sẽ kết thúc ở chương thứ 144 của bộ truyện theo như thông báo của tác giả đăng trên Twitter.[13] Tính đến ngày 19 tháng 12 năm 2022, mười một tập đã được phát hành.[14]

Bộ truyện được xuất bản đồng thời bằng tiếng Anhtiếng Tây Ban Nha trên Manga Plus của Shueisha và trang web Shonen Jump của Viz Media.[15] Viz Media đã cấp phép xuất bản in bộ truyện này tại Bắc Mỹ.[16].

Danh sách tập truyện

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành ISBN
1 19/2/2020[12]978-4-08-891476-3
2 19/6/2020[17]978-4-08-891550-0
3 18/9/2020[18]978-4-08-891654-5
4 19/2/2021[19]978-4-08-891781-8
5 18/6/2021[20]978-4-08-892009-2
6 17/9/2021[21]978-4-08-892073-3
7 19/11/2021[22]978-4-08-892118-1
8 18/2/2022[23]978-4-08-892214-0
9 18/5/2022[24]978-4-08-892299-7
10 16/9/2022[14]978-4-08-892432-8
11 19/12/2022[25]978-4-08-892567-7
12 18/4/2023[26]978-4-08-892662-9

Anime đã được công bố vào ngày 13 tháng 5 năm 2022 và bắt đầu lên sóng từ ngày 10 tháng 1 năm 2023.[7] Theo một thông báo trong ngày 24 tháng 1 năm 2023, từ tập 7 trở đi sẽ bị ngưng phát sóng do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, sáu tập phim đã lên sóng sẽ được phát lại từ 4 tháng 4 năm 2023.[27]

Pine Jam sản xuất anime và Koga Kazuomi là đạo diễn, phần kịch bản do Takahashi Yūya viết và phần thiết kế nhân vật do Yoshiko Saitō đảm nhận, Yumemi Kujira soạn nhạc nền.[2] Bài hát mở đầu là "Dramatic Janakutemo “ (ドラマチックじゃなくても?) do Hanazawa Kana trình bày, bài hát kết thúc là "Kasuka de Tashika" (かすかでたしか?) được Dialogue+ thể hiện.[8][28]

Tại Anime NYC 2022, Sentai Filmworks đã thông báo rằng họ đã cấp phép cho bộ phim và sẽ phát trực tiếp trên Hidive.[29] Tại Đông Nam Á và Đài Loan, phim được phát sóng trên Bilibili và kênh truyền hình Animax.

Danh sách tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Số tập Tựa đề[30] Ngày phát sóng gốc
1 "Nhân vật nữ chính và nhân vật nam nền"
"Hiroin Joshi to Mob Danshi" (ヒロイン女子じょしとモブ男子だんし) 
10 tháng 1, 2023
2 "Vận xui và chuyến thăm nhà"
"Hādo Rakku to Jitaku Hōmon" (ハードラックと自宅じたく訪問ほうもん) 
17 tháng 1, 2023
3 "Món quà của nhân vật nền"
"Bonja no Okurimono" (凡者のおくもの) 
24 tháng 1, 2023
4 "Trái tim đỏ và người đưa gửi"
"Akai Hāto to Okurinushi" (あかいハートとおくぬし) 
31 tháng 1, 2023
5 "White Day và địa chỉ của cảm xúc"
"Howaito Dē to Kanjō no Atesaki" (ホワイトデーと感情かんじょう宛先あてさき) 
7 tháng 2, 2023
6 "Phòng y tế và nhân vật chính"
"Hokenshitsu to Shujinkō" (保健ほけんしつ主人公しゅじんこう) 
14 tháng 2, 2023
7 "Tiệc ngủ đêm và năm học kế tiếp"
"Otomarikai to Tsugi no Gakunen" (おまりかいつぎ学年がくねん) 
16 tháng 5, 2023
8 "Buổi ngắm hoa và lướt qua nhau"
"Ohanami to Surechigai" (お花見はなみとすれちがい) 
23 tháng 5, 2023
9 "Học kỳ mới và thay đổi lớp học"
"Shin gakki to Kurasu-gae" (しん学期がっきとクラスえ) 
30 tháng 5, 2023
10 "So chiều cao và Kabedon"
"Seikurabe to Kabedon" (くらべとかべドン) 
6 tháng 6, 2023
11 "Rạp chiếu phim và cơ mặt"
"Eigakan to Hyōjōkin" (映画えいがかん表情ひょうじょうすじ) 
13 tháng 6, 2023
12 "Nhân vật chính và món quà"
"Shuyaku to Oiwai" (主役しゅやくとおい) 
20 tháng 6, 2023
* Tựa đề tiếng Việt được lấy từ Bilibili.

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2020, Kubo-san wa Mob o Yurusanai đã được đề cử trong Tsugi ni kuru Manga Taishō lần thứ sáu và xếp thứ 19 trong số 50 đề cử với 9.306 phiếu bầu [31][32]. Vào năm 2021, bộ truyện một lần nữa được đề cử trong Tsugi ni kuru Manga Taishō lần thứ bảy và đứng thứ 7 trong số 50 đề cử [33].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chữ Hán ぼく trong tiếng Nhật có nghĩa là "tôi" (thường do nam giới sử dụng), có cách đọc thông thường là "boku" (ぼく). Trong tên truyện, tác giả sử dụng ぼく chỉ để tượng trưng, còn cách đọc chính thức được dựa vào furigana đi kèm là "mobu" (モブ), phiên âm của từ "mob" có nghĩa là "kẻ tầm thường không nổi bật", "nhân vật quần chúng".
  2. ^ a b Hodgkins, Crystalyn (ngày 13 tháng 5 năm 2022). “Kubo Won't Let Me Be Invisible Manga Gets TV Anime”. Anime News Network. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ “「久保くぼさんはぼくゆるさない」TVアニメ花澤はなざわ香菜かな河西かさい健吾けんご出演しゅつえん発表はっぴょうに”. Comic Natalie. Natasha. ngày 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ tập 2, phụ chương "Seito Techō"
  5. ^ tập 3, trang 103
  6. ^ “「久保くぼさんはぼくゆるさない」2023ねん1がつ放送ほうそう開始かいし追加ついかキャストに伊藤いとう美来みく雨宮あまみやたかし. コミックナタリー. ナターシャ. ngày 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ a b Morrissy, Kim (ngày 14 tháng 9 năm 2022). “Kubo Won't Let Me Be Invisible Anime Unveils More Cast, January 2023 Premiere”. Anime News Network. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ a b Hodgkins, Crystalyn (ngày 14 tháng 10 năm 2022). “Kubo Won't Let Me Be Invisible Anime Reveals More Cast, Opening Theme Song Artist”. Anime News Network. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない:久保くぼさんの親友しんゆうやくくまころもたけたちいろどり奈 テレビアニメ追加ついかキャスト”. まんたんウェブ. MANTAN. ngày 14 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ a b c “Kubo Won't Let Me Be Invisible Anime's 2nd Video Reveals More Cast & Staff, January 10 Debut”. animenewsnetwork.com. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
  11. ^ 美少女びしょうじょとモブ男子だんしのラブコメ2手前てまえのやりえがく“スイートコメディ”がYJで. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ a b 久保くぼさんはぼくゆるさない 1 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ 連載れんさいちゅうたくさんたくさんしあわせをいただいたんですが、すこ欲張よくばりになりまして…💐🙏のこり3!よろしければいっぱいいっぱい最終さいしゅうかいまでげてくださるとうれしいです✨✨🌸🌸🌸”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ a b 久保くぼさんはぼくゆるさない 10 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  15. ^ Lanzidei, Alberto (ngày 18 tháng 8 năm 2021). “Kubo Won't Let Me Be Invisible di Nene Sukimori debutta su MangaPlus!”. Everyeye Anime (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  16. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 10 tháng 10 năm 2021). “Viz Announces Summer 2022 Book Releases Including Junji Ito's The Liminal Zone, Takashi Shiina's Yashahime Manga”. Anime News Network. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  17. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 2 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 3 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  19. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 4 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  20. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 5 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  21. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 6 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  22. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 7 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 8 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  24. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 9 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
  25. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 11 (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023.
  26. ^ 久保くぼさんはぼくゆるさない 12 (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  27. ^ “Kubo Won't Let Me Be Invisible Anime Returns on April 4 After COVID-19 Delay”. Anime News Network. 2 tháng 3 năm 2023.
  28. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 11 tháng 11 năm 2022). “Dialogue+ Performs Ending Theme for Kubo Won't Let Me Be Invisible Anime”. Anime News Network. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  29. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 19 tháng 11 năm 2022). “HIDIVE Reveals 5 Winter Simulcast Anime Including Tsurune 2nd Season, Spy Classroom”. Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
  30. ^ “Story”. kubosan-anime.jp (bằng tiếng Nhật).
  31. ^ Loveridge, Lynzee (ngày 19 tháng 8 năm 2020). “Shonen Jump's Undead Unluck Wins Tsugi ni Kuru Manga 2020 Awards”. Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ コミックス部門ぶもん 結果けっか発表はっぴょう - つぎにくるマンガ大賞たいしょう 2020. Tsugi Manga (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  33. ^ Loveridge, Lynzee (ngày 24 tháng 8 năm 2021). “Kaiju No. 8, Oshi no Ko Win Next Manga Awards Web, Print Categories”. Anime News Network. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]