Lai (nước)
Lai Quốc
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ | |||||||||||||
?–567 TCN | |||||||||||||
Vị thế | Hầu quốc rồi Công quốc | ||||||||||||
Thủ đô | Nghê (郳) | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Lai | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Tôn giáo truyền thống Trung Quốc, Thờ cúng tổ tiên, Pháp gia | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ, Phong kiến | ||||||||||||
Lai Cộng công | |||||||||||||
• ?–567 TCN | Phù Nhu | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
• Thành lập | ? | ||||||||||||
• Tề diệt | 567 TCN | ||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền Trung Quốc | ||||||||||||
|
Lai (giản thể: 莱; phồn thể: 萊; bính âm: Lái) là một vương quốc Đông Di nằm ở phía đông tỉnh Sơn Đông ngày nay. Lai là nước chư hầu trong thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, được ghi chép trong Kinh Thư.
Đường Thiện Thuần (
Lai tồn tại trước thời nhà Thương, trung tâm thống trị là Xương Lạc, nay là phụ cận huyện Lâm Cù. Phía đông có khả năng đến khu vực duyên hải của Long Khẩu.
Khương Thái công nhận thụ phong và lập nước Tề, kiến đô tại Doanh Khâu, nay thuộc huyện Xương Lạc. Do hai nước nằm quá sát nhau, Lai về sau thường đem quân tiến đánh Doanh Khâu.
Đến thời Xuân Thu, Tề trở nên lớn mạnh và đánh bại Lai, lấn chiếm vùng nay là phía tây Bình Độ. Do đó, Lai công bất đắc dĩ phải thiên đô về Long Khẩu, đổi tên thành Đông Lai.
Năm 567 TCN, Lai tiến đánh Tề song đã bị Tề Linh công đánh bại hoàn toàn, Lai Cung công Phù Nhu bị giết.[3][4] Lai là một nước lớn, và Tề đã mở rộng được gấp đôi cương vực của mình sau khi thôn tính nước Lai.[3][5][6]
Người dân nước Lai di chuyển đến Lai Vu, nơi Mạnh Tử gọi họ là Tề đông dã nhân (
Vua Lai
[sửa | sửa mã nguồn]- Lai Cộng công Phù Nhu (萊共
公 浮柔) ?–567 TCN
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “
威 海 市 地名 综述”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012. - ^ “百越地名及其文化蕴意”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b Hàn Triệu Kỳ (韩兆琦) biên tập (2010). “Tề Thái công thế gia”. Sử ký (
史 记) (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục (中 华书局 ). tr. 2564–2568. ISBN 978-7-101-07272-3. - ^ Tả Khâu Minh (James Legge dịch sang tiếng Anh). “Book IX. Duke Xiang”. Tả truyện (bằng tiếng zh và tiếng Anh). University of Virginia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Chapter VI.
- ^ “东莱
古 国 与 西 周 王朝 之 关系——从黄、渭两河 流域 出土 的 有 铭青铜器谈起”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013. - ^ “莱夷及莱
国史 研究 综述”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.