Nam Hán
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nam Hán
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
917–971 | |||||||||
![]() Thời nhà Hậu Tấn (936-947) và nhà Hậu Hán (947-950)
Nam Hán (
Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân | |||||||||
Vị thế | Đế quốc | ||||||||
Thủ đô | Phiên Ngung | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Hán ngữ Trung cổ | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||
Hoàng đế | |||||||||
Cao Tổ | |||||||||
Thương Đế | |||||||||
Trung Tông | |||||||||
Hậu Chủ | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Ngũ Đại Thập Quốc | ||||||||
• Thành lập | 917 917 | ||||||||
• Đổi tên từ "Việt" thành "Hán" | 918 | ||||||||
• Nhà Tống kết liễu | 971 971 | ||||||||
Mã ISO 3166 | KR | ||||||||
|
Nam Hán (giản thể:
Thành lập[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu Ẩn (
Cùng năm này (911) Lưu Ẩn mất, em trai cùng cha khác mẹ là Lưu Nham lên thay. Tới năm 917, Lưu Nham tuyên bố thành lập một vương quốc mới, ban đầu gọi là Đại Việt (
Phạm vi lãnh thổ[sửa | sửa mã nguồn]
Với kinh đô ở nơi ngày nay là Quảng Châu, lãnh địa của vương quốc này trải dài dọc theo vùng ven biển của các khu vực mà ngày nay là Quảng Đông, Quảng Tây và đảo Hải Nam. Nam Hán đương thời giáp giới với các vương quốc: Mân, Sở và Nam Đường, nước Đại Lý và Tĩnh Hải quân (Đại Việt sau này). Trong một thời gian ngắn (từ khoảng 930-931), Nam Hán từng kiểm soát được vùng Tĩnh Hải quân (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay) nhưng không giữ được.
Sau đó Nam Đường lần lượt thôn tính Mân (945) và Sở (951) nên có thêm biên giới chung với Nam Hán.
Quan hệ với Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Việt Nam thời thuộc Đường gọi là An Nam đô hộ phủ rồi Tĩnh Hải quân. Trong thời kỳ nhà Đường còn mạnh, khu vực ngày nay là miền Bắc Việt Nam vẫn là một lãnh thổ ổn định và bền vững của người Việt. Tuy nhiên, khi nhà Đường suy yếu cuối thế kỷ 9 thì khu vực này liên tục bị Nam Chiếu xâm lăng.
Sang thời Ngũ Đại, Nam Hán nhân lúc trung nguyên mải đối phó với Khiết Đan và các nước phía bắc nên tranh thủ mở rộng về phía nam. Sau khi đánh bại quân nước Sở năm 928, ổn định biên giới phía bắc, vua Nam Hán là Lưu Nham mang quân đánh chiếm Tĩnh Hải quân (930).
Dù thời kỳ này lãnh thổ của người Việt vẫn chưa có hệ thống chính trị có tổ chức bài bản, các cuộc xâm lăng của Nam Hán phần lớn bị quân dân nước Việt đánh bại. Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh đuổi thứ sử Lý Tiến của Nam Hán và phá tan quân cứu viện, giết tướng Trần Bảo.
![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/6/6d/Ng%C3%B4_Quy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1i_ph%C3%A1_qu%C3%A2n_Nam_H%C3%A1n.jpg/200px-Ng%C3%B4_Quy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1i_ph%C3%A1_qu%C3%A2n_Nam_H%C3%A1n.jpg)
Năm 938, con rể Đình Nghệ là Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán tại trận Bạch Đằng và đã tuyên bố thành lập một quốc gia độc lập. Nam Hán từ đó không dám sang đánh Tĩnh Hải quân nữa.
Sự sụp đổ của Nam Hán[sửa | sửa mã nguồn]
Ngũ Đại kết thúc năm 960 khi nhà Tống được thành lập để thay thế nhà Hậu Chu. Từ thời điểm này, các vua Tống tiếp tục quá trình thống nhất mà các vua nhà Hậu Chu đã tiến hành. Từ thập niên 960 đến 970, nhà Tống tăng cường ảnh hưởng về phía nam.
Năm 971, Tống Thái Tổ sai Phan Mỹ đi đánh và cuối cùng đã buộc vua Nam Hán là Hậu Chủ Lưu Sưởng phải đầu hàng. Nước Nam Hán truyền nối được 4 đời vua, kéo dài 55 năm.
Các vị vua[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu |
Thụy hiệu |
Tên riêng | Thời kỳ trị vì | Niên hiệu |
---|---|---|---|---|
Cao Tổ ( |
Thiên Hoàng Đại đế ( |
Lưu Nham |
917-941 | Càn Hanh ( Bạch Long ( Đại Hữu ( |
Không có | Thương hoàng đế (殤 |
Lưu Phần ( |
941-943 | Quang Thiên ( |
Trung Tông ( |
Văn Vũ Quang Minh hoàng đế ( |
Lưu Thịnh ( |
943-958 | Ưng Càn ( Càn Hòa ( |
Hậu Chủ ( |
Không có | Lưu Sưởng ( |
958-971 | Đại Bảo ( |
Nam Hán Đại Tổ Lưu Tri Khiêm ?-894 | |||||||||||||||||||||||
Nam Hán Liệt Tổ Lưu Ẩn 873-911 | Nam Hán Cao Tổ Lưu Nghiễm 917-941 | ||||||||||||||||||||||
Nam Hán Thương Đế Lưu Phần 941-943 | Nam Hán Trung Tông Lưu Thịnh 943-958 | ||||||||||||||||||||||
Nam Hán Hậu Chủ Lưu Sưởng 958-971 | |||||||||||||||||||||||
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Mote F.W. (1999). Imperial China (900-1800). Nhà xuất bản Đại học Harvard. tr. 11, 15. ISBN 0-674-01212-7.
- Tarling Nicholas biên tập (1999). The Cambridge History of Southeast Asia (Volume One, Part One): From early times to c. 1500. Nhà xuất bản Đại học Cambridge. tr. 139. ISBN 0-521-66369-5.