Nam Man
Nam Man (
Thuật ngữ nằm trong lý thuyết Địa lí Trung Quốc thời phong kiến, coi "Trung Quốc" là "nước ở trung tâm" và người ở đó được coi là người đã giáo hóa văn minh, còn xung quanh là bốn phương "man di mọi rợ", gọi là Tứ di. Vùng đất khởi phát của người Trung Quốc là vùng Hoa Hạ (
Xung đột lớn và kéo dài của người Hoa với Nam Man là xung đột giữa nhà Thương và đất nước Văn Lang (thế kỉ 16 TCN), xung đột giữa nhà Hán với Nam Việt[cần dẫn nguồn] vương quốc hùng mạnh ở phía nam sông Trường Giang vào thế kỷ 3 trước Công nguyên do người Bách Việt dẫn đầu. Người Hoa đã chinh phục, đồng hóa thành công người Bách Việt, và đẩy dần người Bách Việt về phương nam. Trong thời kỳ Tam Quốc, người Miêu dưới sự lãnh đạo của Mạnh Hoạch đã nhiều lần nổi lên chống lại Thục Hán, sau khi Mạnh Hoạch bị Gia Cát Lượng bắt và thả 7 lần đã quy phục Thục Hán [4]. Nam Chiếu thường xuyên cống nộp thông qua Kiếm Nam Tiết độ sứ (
Trong thời nhà Đường, người Miêu (Hmong) ở khu vực tây nam cùng với người Bạch và người Di (người Lô Lô) lập ra Mông Xá Chiếu (
Ở Việt Nam, các vương triều cũng dùng từ Nam Man hoặc man di để chỉ các dân tộc Chiêm Thành, Khmer, Mã Lai, Java, các sắc dân thiểu số ở vùng Tây Nguyên.[cần dẫn nguồn]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Liu, Xuediao [
劉 學 銚] (2005).中國 文化 史 講 稿 (bằng tiếng Trung). Taipei:知 書房 出版 集團 . tr. 9. ISBN 978-986-7640-65-9. - ^ Cioffi-Revilla, Claudio; Lai, David (1995). “War and Politics in Ancient China, 2700 BC to 722 BC”. The Journal of Conflict Resolution. 39 (3): 471–72.
- ^ Guo, Shirong; Feng, Lisheng (1997). “Chinese Minorities”. Trong Selin, Helaine (biên tập). Encyclopaedia of the history of science, technology and medicine in non-western cultures. Dordrecht: Kluwer. tr. 197. ISBN 978-0-79234066-9.
During the Warring Stares (475 BC–221 BC), feudalism was developed and the Huaxia nationality grew out of the Xia, Shang, and Zhou nationalities in the middle and upper reaches of the Yellow River. The Han evolved from the Huaxia.
- ^ La Quán Trung. Tam Quốc diễn nghĩa.