Ngộ
Một phần của loạt bài về |
Thiền tông |
---|
Các bài viết chính |
Nhân vật Thiền tông ở Trung Quốc
Zen Seon Thiền tông ở Hoa Kỳ Thể loại:Thiền tông |
Sự giác ngộ |
Phương pháp tu tập |
Tông phái có liên quan |
Một phần của loại bài về |
Phật giáo |
---|
Cổng thông tin Phật giáo |
Ngộ (zh. wù
Danh từ Ngộ được thông dụng khi Thiền tông bắt đầu hưng thịnh. Trước đó, các Cao tăng hay dùng chữ Bồ-đề (zh.
Nếu nghiên cứu kĩ cách sử dụng danh từ Ngộ và Giác (Bồ-đề) trong các kinh luận, thiền ngữ Trung Quốc, người ta có thể thấy được một sự khác biệt tinh tế trong cách sử dụng. Ngộ thường được dùng để chỉ cái kinh nghiệm thức tỉnh trong ý nghĩa ngay tức thì của nó trong khi Giác được dùng với nghĩa "Ngộ thường trực". Người đã có kinh nghiệm Ngộ cần phải tu tập thêm để đạt đến mức toàn vẹn của Giác.
Trong thời gian Thiền tông phát triển tại Nhật, các vị Thiền sư tại đây lại phân biệt giữa hai danh từ Ngộ (ja. satori) và Kiến tính (zh.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Fo Guang Ta-tz'u-tien
佛 光 大 辭典 . Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui佛 光 大 辭典 編修 委員 會 . Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.) - Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: |