OnePlus
Bài viết này có chứa nội dung được viết như là để quảng cáo. (tháng 6/2021) |
Loại hình | Tư nhân |
---|---|
Ngành nghề | Điện thoại di động |
Thành lập | 16 tháng 12 năm 2013 |
Người sáng lập | Pete Lau, Carl Pei |
Trụ sở chính | Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc[1][2] |
Khu vực hoạt động | Toàn cầu |
Thành viên chủ chốt | Pete Lau (CEO) |
Sản phẩm | OnePlus One (2014) OnePlus 2 (2015) OnePlus X (2015) OnePlus 3 (2016) OnePlus 3T (2016) OnePlus 5(2017) OnePlus Powerbank OxygenOS (Toàn cầu trừ Trung Quốc) HydrogenOS (Trung Quốc) |
Doanh thu | 300 triệu USD (2014) |
Công ty mẹ | Oppo |
Khẩu hiệu | Never Settle (Không bao giờ trầm tĩnh) |
Website | OnePlus Global OnePlus China |
OnePlus | |||||||
Tiếng Trung | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nghĩa đen | Công ty TNHH Khoa học & Công nghệ Thâm Quyến OnePlus | ||||||
|
One Plus Technology (Shenzhen) Co., Ltd., (tiếng Trung:
Trụ sở chính của OnePlus nằm tại Tòa nhà Tairan ở Chegongmiao, Quận Phúc Điền, Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc.[5]
Hiện tại, phần lớn cổ phần của OnePlus thuộc sở hữu của OPPO với tư cách là cổ đông duy nhất, và là công ty con của BBK Electronics cùng với Vivo và Realme. Tuy nhiên, cả OnePlus và OPPO đều phủ nhận OnePlus là công ty con và duy trì các hoạt động độc lập, mặc dù OnePlus xác nhận hãng này sử dụng dây chuyền sản xuất của OPPO và chia sẻ một phần tài nguyên về linh kiện, mẫu thiết kế cũng như công nghệ nghiên cứu của OPPO. Tuy nhiên OnePlus chỉ sản xuất điện thoại thuộc phân khúc cao cấp.[6]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]OnePlus ra mắt thiết bị đầu tiên của mình, OnePlus One vào ngày 23 tháng 4 năm 2014, dự định chiếm lĩnh thị trường từ dòng máy Google Nexus, bắt đầu với việc thâm nhập thị trường Ấn Độ.[7]
Vào tháng 4 năm 2014, OnePlus đã mời Hàn Hàn - một vận động viên đua xe chuyên nghiệp làm đại diện thương hiệu, quảng cáo sản phẩm của mình tại Trung Quốc đại lục.[8]
Vào ngày 9 tháng 3 năm 2014, công ty đã mở rộng hoạt động sang Liên minh Châu Âu.[9]
Ngày 21 tháng 12 năm 2014, OnePlus công bố tên giao diện tùy biến Android của họ trên smartphone mang tên OxygenOS. Oxygen OS rất nhẹ nhàng và không khác mấy so với Android One.
Vào tháng 3 năm 2021, dòng OnePlus được tuyên bố sẽ dùng ColorOS ở thị trường Trung Quốc, nhưng hãng vẫn sẽ dùng OxygenOS cho thị trường toàn cầu của mình.[10]
OnePlus đạt doanh số cao tại thị trường châu Âu và Bắc Mỹ với tiêu chí cấu hình mạnh mẽ nhất, thiết kế cũng như công nghệ tân tiến nhất với một giá thành dễ tiếp cận nhất.
OnePlus đang sở hữu công nghệ DashCharge siêu tốc cho smartphone, có nhiều điểm tương đồng với Super VOOC của OPPO.
Sản phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Tên máy | Tên mã dự án | Tin đồn | Ra mắt chính thức toàn cầu | Các phiên bản màu | Phiên bản đặc biệt giới hạn |
---|---|---|---|---|---|
OnePlus One | bacon | 23/04/2014 | 6/6/2014 | Silk White, Sandstone Black | OnePlus JBL Limited Edition |
OnePlus 2 | oneplus2 | 27/07/2015 | 11/08/2015 | Sandstone Black | |
OnePlus X | onyx | 29/10/2015 | 5/11/2015 | Onyx, Ceramic, Champagne | |
OnePlus 3 | oneplus3 | 14/06/2016 | 14/06/2016 | Graphite, Soft Gold | |
OnePlus 3T | oneplus3t | 15/11/2016 | 28/11/2016 | Gunmetal, Soft Gold, Midnight Black | OnePlus 3T Colette 20th Anniversary Edition |
OnePlus 5 | cheeseburger | 20/06/2017 | 27/06/2017 | Slate Gray, Soft Gold, Midnight Black | OnePlus 5 JCC+ Limited Edition "Callection" |
OnePlus 5T | dumpling | 16/11/2017 | 21/11/2017 | Lava Red, Midnight Black, Sandstone White | OnePlus 5T Star Wars Limited Edition (Sandstone White) |
OnePlus 6 | enchilada | 16/05/2018 | 22/05/2018 | Amber Red, Mirror Black, Midnight Black, Silk White | OnePlus 6 Marvel Avengers Limited Edition |
OnePlus 6T | fajita | 29/10/2018 | 6/11/2018 | Thunder Purple, Mirror Black, Midnight Black | OnePlus 6T McLaren Limited Edition (Papaya Orange) |
OnePlus 7 | guacamoleb | 14/05/2019 | 25/05/2019 | Mirror Red, Mirror Grey, Mirror Blue | |
OnePlus 7 Pro | guacamole | Nebula Blue, Mirror Grey, Almond | |||
OnePlus 7T | hotdogb | 26/09/2019 | 28/09/2019 | Frosted Silver, Glacier Blue | |
OnePlus 7T Pro | hotdog | 10/10/2019 | 12/10/2019 | Haze Blue | OnePlus 7T Pro McLaren Edition |
OnePlus 8 | instantnoodle | 14/4/2020 | 21/4/2020 | Onyx Black, Glacial Green, Interstellar Glow, Polar Silver | |
OnePlus 8 Pro | instantnoodlep | Onyx Black, Glacial Green, Ultramarine Blue |
Ngoài smartphone, OnePlus còn sản xuất tai nghe true wireless: OnePlus Bullets Wireless[11], sạc không dây OnePlus Warp Charge 30 Wireless và smart TV OnePlus TV với 3 dòng OnePlus TV Q1, OnePlus TV Y và OnePlus TV U[12].
-
OnePlus One
-
OnePlus 6T
-
OnePlus 5T
-
OnePlus 7
-
OnePlus 7 Pro
-
OnePlus 7
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Xiang, Tracey. “Chinese Smartphone Startup OnePlus Aims at Developed Markets”. TechNode. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
- ^ Address - OnePlus 18F Tairan Building C Tairan 8th Road, Chegongmiao, Futian District Shenzhen, Quảng Đông, China 518040 Trung Quốc
- ^ Kastrenakes, Jacob (ngày 16 tháng 12 năm 2013). “From Oppo to OnePlus: a new company wants to build the next great smartphone”. The Verge. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
- ^ “"OnePlus publishes 2017 annual report: revenues and sales on the rise". GSMArena. ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018”.
- ^ Address in Chinese: "
快 递地址 :中国 深 圳市福田 区 车公庙泰然 八路泰然大厦C座 18楼 ,邮编: 518040" - ^ “The OnePlus 6 is more than just a rebranded Oppo”.
- ^ “"Meet the One, OnePlus' $299 Nexus killer". Engadget. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015”.
- ^ “"Oppo unveils Chinese actress Mini Yang M as brand ambassador". GSM INSIDER. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2017.
- ^ “"The OnePlus 3 is now on sale from the OnePlus website". Android Central. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018”.
- ^ “OnePlus phones in China will run Color OS, not Oxygen OS”. Android Authority. 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Savov, Vlad (ngày 14 tháng 5 năm 2019). "The OnePlus Bullets Wireless 2 are better and more expensive". The Verge. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019”.
- ^ “OnePlus TV”. OnePlus India.