Sông Ô
Sông Ô Sancha, Yachi | |
---|---|
![]() | |
![]() Lưu vực thoát nước sông Ô | |
Từ nguyên | Named for 12 peaks of Wu Mountain |
Tên địa phương | Ô giang |
Vị trí | |
Country | Trung Quốc |
State | Quý Châu |
District | Trùng Khánh |
Cities | Wushan, Badong, Zigui, Fuling |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | Sancha |
• vị trí | Western Guizhou |
Cửa sông | Sông Dương Tử |
• vị trí | Fuling, Eastern Trùng Khánh Municipality |
Độ dài | 1.150 km (710 mi) |
Diện tích lưu vực | 80.300 km2 (31.000 dặm vuông Anh) |
Lưu lượng | |
• vị trí | Gongtan[1] |
• trung bình | 1.108 m3/s (39.100 cu ft/s)[1] |
• tối thiểu | 272 m3/s (9.600 cu ft/s) |
• tối đa | 3.340 m3/s (118.000 cu ft/s) |
Đặc trưng lưu vực | |
Hệ thống sông | Yangtze River system |
Phụ lưu | |
• tả ngạn | Furong River, Liuchong River |
• hữu ngạn | Nanming River, Yu River (Hubei), Ya River |
Sông Ô (tiếng Trung: 乌江; Hán-Việt: Ô giang; bính âm: Wū Jiāng) là nhánh sông lớn nhất phía nam của sông Dương Tử. Gần như toàn bộ chiều dài của sông (1150 km) nằm trong tỉnh Quý Châu, Trung Quốc.
Con sông chảy qua các địa cấp thị Lục Bàn Thủy, An Thuận, Quý Dương, Kiềm Nam, và Tuân Nghĩa của tỉnh Quý Châu.
Dòng chảy
[sửa | sửa mã nguồn]Sông Ô Giang khởi nguồn là sông Tam Xá (
Dự án trên sông
[sửa | sửa mã nguồn]Sông Ô đã được phát triển rộng rãi để tạo ra thủy điện. Tính đến năm 2010[cập nhật], các đập dọc theo sông có tổng công suất là 8,500 megawatt (MW).[3]. Đập lớn nhất, cao 232 mét (761 ft) là đập Cấu Bì Than, được hoàn thành vào năm 2011.[4] Bên cạnh việc sản xuất điện, các đập trên sông Wu cũng cung cấp kiểm soát lũ và cung cấp nước cho các hoạt động thủy lợi.[5]
Tính đến tháng 3 năm 2014[cập nhật], có tổng cộng 10 đập trên sông bao gồm các đập đã hoàn thành, đang được xây dựng hoặc đang lên kế hoạch.[6][7]
- Đập Đại Khê Khẩu (
大溪 口 水 电站) - Đã hủy, 1.200 MW - Đập Bạch Mã (
白 马水电站) - Được lập trình, 350 MW - Đập Ngân Bàn (银盘
水 电站) - Đã hoàn thành, 600 MW - Đập Bành Thủy (彭水
水 电站) - Đã hoàn thành, 1.750 MW - Đập Sa Đà (
沙 沱水电站) - Đã hoàn thành, 1.120 MW - Đập Tư Lâm (
思 林 水 电站) - Đã hoàn thành, 1.050 MW - Đập Cấu Bì Than (构皮滩大坝) - Đã hoàn thành, 3.000 MW
- Đầm Ô Giang Đô (乌江
渡 水 库) - Đã hoàn thành, 1.250 MW - Đập Tác Phong Danh (
索 风营水 电站) - Đã hoàn thành, 600 MW - Đập Đông Phong (东风
大 坝) - Đã hoàn thành, 695 MW
Cầu
[sửa | sửa mã nguồn]![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Zunyi_Bridge-1.jpg/165px-Zunyi_Bridge-1.jpg)
Có nhiều cây cầu ngoạn mục dọc theo dòng sông Ô:
- Cầu vòm Phù Lăng.
- Cầu sông Phù Lăng–Trùng Khánh.
- Cầu Giang Giới.
- Cầu Tuân Nghĩa.
- Cầu cạn Ô Giang.
- Cầu đường cao tốc Lục Quảng Hà–Tức Kiềm đang được xây dựng.
- Cầu Lục Quảng Hà.
- Cầu đường sắt Áp Trì đang thi công.
- Cầu Áp Trì.
- Cầu đường sắt Nạp Giới Hà.
- Cầu sông Để Mẫu Hà.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Wujiang discharge at Gongtan”. Center for Sustainability and the Global Environment. River Discharge Database. 1980–1982. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Wu River system (river system, China)”. Encyclopædia Britannica Online. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Hydropower development on Wu River to reach over 8.5 mln kW of installed capacity by 2010”. China Business News. ngày 12 tháng 1 năm 2006.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Wu River dammed at Goupitan Hydropower Station”. China Business News. ngày 17 tháng 11 năm 2004.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “Goupitan Hydropower Project” (PDF). Chinese National Committee on Large Dams. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009.
- ^ Dong, Luan. “INTERACTIVE: Mapping China's "Dam Rush"”. Wilson Center. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
- ^ “The Last Report on China's Rivers”. China's Rivers Report. tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.