Thủy Xà
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Chòm sao | |
Viết tắt | Hyi |
---|---|
Sở hữu cách | Hydri |
Xích kinh | 1,5 h |
Xích vĩ | -70° |
Diện tích | 243 độ vuông (61) |
Giáp với các chòm sao | |
Nhìn thấy ở vĩ độ giữa +8° và −90°. Nhìn thấy rõ nhất lúc 21:00 (9 giờ tối) vào tháng 11. |
Chòm sao Thủy Xà
Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]
Thủy Xà là một trong các tên chòm sao hiện đại, không có nguồn gốc từ các truyền thuyết cổ đại. Những người phiêu lưu biển Hà Lan Pieter Dirckszoon Keyser và Frederick de Houtman được coi là cha đẻ của chòm sao này và 11 chòm sao khác ở nửa thiên cầu Nam. Vào cuối thế kỉ 16 họ đề nghị thêm các chòm sao trên bầu trời Nam vào bản đồ sao. Về sau tên các chòm sao này được Johann Bayer lấy lại và sử dụng vào bản đồ Uranometria của mình.
Thiên thể[sửa | sửa mã nguồn]
Các thiên thể đáng quan tâm
- Beta Hydri là sao sáng nhất trong chòm sao này. Với đường kính gấp hai lần, khối lượng gấp 1,4 lần Mặt Trời và nhiệt độ bề mặt khoảng 6300 K, ở khoảng cách 20 ly, sao Beta Hydri có cấp sao biểu kiến 2,8 m.
- Alfa Hydri, 2,9m tối hơn Beta Hydri không đáng kể, nhưng ở khoảng cách 70 ly.
- Gama Hydri với cấp sao biểu kiến 3,2m là sao khổng lồ đỏ hạng phổ M2, ở khoảng cách 650 ly.
- Sao biến đổi VW Hydri
Danh sách các sao có thể nhìn thấy bằng mắt thường (<6m)
Danh pháp B | Danh pháp F | Tên riêng | Cấp sao biểu kiến | Khoảng cách ly | Cấp phổ |
---|---|---|---|---|---|
2,82m | 24,4 | G1 IV | |||
2,86m | 71 | F0 V | |||
3,26m | 150 | M1 III | |||
4,08m | |||||
4,12m | |||||
4,68m | 217 | G8 III | |||
4,76m | |||||
4,83m | |||||
5,09m | |||||
5,27m | |||||
5,51m | |||||
5,51m | |||||
5,57m | |||||
5,67m | |||||
5,99m |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thủy Xà. |