(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Triều Tiên Anh Tổ – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Triều Tiên Anh Tổ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Triều Tiên Anh Tổ
朝鮮ちょうせんえい
VuaTriều Tiên
Quốc Vương Triều Tiên
Trị vì16 tháng 10 năm 1724 - 22 tháng 4 năm 1776
51 năm, 189 ngày
Tiền nhiệmTriều Tiên Cảnh Tông
Kế nhiệmTriều Tiên Chính Tổ
Thông tin chung
Sinh31 tháng 10 (13 tháng 9 âm lịch) năm 1694
Xương Đức Cung (창덕궁), Hán Thành
Mất22 tháng 4 (5 tháng 3 âm lịch) năm 1776 (82 tuổi)
Khánh Hy Cung (경희궁) (けい熙宮)
An tángNguyên Lăng (もとりょう), hiện nay ở thành phố Cửu Lý
Thê thiếpTrinh Thánh Vương hậu
Trinh Thuần Vương hậu
Ôn Hi Tĩnh tần
Chiêu Dụ Ánh tần
Hậu duệ
Thụy hiệu
Trang Thuận Chí Hành Thuần Đức Anh Mô Nghị Liệt Chương Nghĩa Hồng Luân Quang Nhân Đôn Hy Thể Thiên Kiến Cực Thánh Công Thần Hoá Đại Thành Quảng Vận Khai Thái Cơ Vĩnh Nghiêu Minh Thuấn Triết Càn Kiến Khôn Ninh Phối Mệnh Thuỳ Thống Cảnh Lịch Hồng Hưu Trung Hoà Long Đạo Túc Trang Chương Huân Chính Văn Tuyên Vũ Hy Kính Hiển Hiếu Đại Vương (Hiển Vương)
(そうじゅんいたりぎょうじゅんとくえい謨毅れつ章義あきよしひろしりんこうひとしあつし禧體てんけんごくひじりいさお神化しんか大成たいせいこう運開うんかいたいもとなが堯明しゅんあきらいぬいけんひつじさるやすしはいいのちたれすべけいれきひろしきゅう中和ちゅうか隆道たかみち肅莊あきらくん正文せいぶんせん熙敬あらわこう大王だいおう)
Miếu hiệu
Anh Tổ (えい)
Triều đạiNhà Triều Tiên
Thân phụTriều Tiên Túc Tông
Thân mẫuHòa Kính Thục tần Thôi thị
Korean name
Hangul
영조
Hanja
えい
Romaja quốc ngữYeongjo
McCune–ReischauerYǒngjo
Bút danh
Hangul
양성헌
Hanja
やしなえせいのき
Romaja quốc ngữYangseongheon
McCune–ReischauerYangsŏnghŏn
Tên khai sinh
Hangul
이금
Hanja
Romaja quốc ngữI Geum
McCune–ReischauerYi Kŭm
Biểu tự
Hangul
광숙
Hanja
ひかり
Romaja quốc ngữGwangsuk
McCune–ReischauerKwangsuk

Triều Tiên Anh Tổ (chữ Hán: 朝鮮ちょうせんえい; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 169422 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1724 đến năm 1776, tổng cộng 52 năm, lâu nhất trong các đời quốc vương của Triều Tiên. Ông cũng là vị quốc vương thọ nhất của Triều Tiên vương triều (82 tuổi).

Triều đại của Anh Tổ đại vương đánh dấu sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế Triều Tiên, ông giảm thiểu tối đa chính sách thuế nặng của dân chúng và giữ chính sách điều khiển các phe phái tranh đấu, gọi là Đãng bình (とろけたいら; 탕평).

Tuy nhiên, ông mắc sai lầm được coi là nổi tiếng trong lịch sử, khi xử tử Trang Hiến Thế tử vào năm 1762, gây tranh cãi lớn trong đương thời và về sau. Dù vậy, triều đại của ông vẫn gây hình ảnh tốt đẹp bởi sự thịnh vương lâu dài và chủ trương theo đức hạnh Nho giáo ôn hòa và kỷ cương.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Triều Tiên Anh Tổ có tên húy là Lý Khâm (昑), ấu danh Hi Thọ (禧壽), tên tự là Quang Thúc (ひかり叔). Ông được sinh ra ở Xương Đức cung, Bảo Khánh đường (昌德まさのりみやたからけいどう); vào ngày 13 tháng 9 âm lịch (tức 31 tháng 10 theo dương lịch), vào năm Túc Tông thứ 20 (1694). Ông là con trai thứ tư của Triều Tiên Túc Tông, mẹ ông là Hòa Kính Thục tần Thôi thị, người ở Hải Châu.

Năm 1699, ông được phong làm Diên Nhưng quân (のべ礽君). Năm 1704, khi được ông làm gia lễ với con gái của đại thần Từ Tông Đệ (じょはじめ悌).

Túc Tông đại vương sinh thời khá yêu quý Diên Linh quân (のべよわいくん)[1], còn Diên Nhưng quân lại hay bị khiển trách. Đặc biệt, khi Thục tần Thôi thị qua đời, việc Diên Nhưng quân mặc tang phục trong kì để tang đã khiến Túc Tông tức giận và trách mắng, còn không cho triệu kiến trong suốt mấy tháng liền.

Năm 1720, Vương thế tử Lý Quân kế vị sau khi Túc Tông đại vương qua đời, trở thành Triều Tiên Cảnh Tông.

Cảnh Tông tuy đã lập gia thất từ lâu nhưng vẫn chưa có người nối dõi nên đã lập Diên Nhưng quân làm Vương thế đệ (おうおとうと, 왕세제). Bấy giờ, triều thần quyết liệt phản đối Diên Nhưng quân kế vị chức vụ Trữ quân. Phái Lão Luận liên tục gửi tấu chương gây sức ép, phái Thiếu Luận bày kế hoạch ám sát Diên Nhưng quân bằng cách dựng lên màn kịch săn lùng một con cáo trắng thành tinh ám trong cung điện. Tuy vậy do có Nhân Nguyên Vương hậu Kim thị đứng ra bảo hộ, ông đã bình yên ngồi vững ngôi vị Trữ quân trong suốt thời gian Cảnh Tông còn sống.

Ngày 11 tháng 10, năm Cảnh Tông thứ 4 (1724), Cảnh Tông thăng hà sau 4 năm trị vì. Do Cảnh Tông đại vương tuổi còn trẻ mà đã sớm băng hà nên có xuất hiện tin đồn tân vương sát hại huynh trưởng giành ngai vị. Tuy nhiên, nhiều nhà sử học ngày nay cho rằng vua Cảnh Tông chết vì ngộ độc thực do ăn hải sản bị nhiễm khuẩn, bởi sử sách mô tả vua có nhiều triệu chứng của bệnh.

Ngày 16 tháng 10, 1724, Diên Nhưng quân lên ngôi, trở thành vị quân vương thứ 21 của nhà Triều Tiên.

Năm 1728, phe Thiếu luận sai Lý Lân Tá (麟佐), Trịnh Hi (ていのぞみ) khởi binh để đưa tông thất Mật Phong quân (cháu của Chiêu Hiển Thế tử) Lý Thản làm Quân (きみ), song thất bại, sử sách gọi là Mậu Thân chính biến (つちのえさる政變せいへん).

Anh Tổ đại vương là người chịu ảnh hưởng sâu sắc Nho giáo Triều Tiên. Thời trị vì của ông và cháu ông Triều Tiên Chính Tổ, Nho giáo thịnh vượng, kinh tế được phục hồi sau các cuộc chiến cuối thế kỉ XVI đầu thế kỉ XVII. Ông bổ nhiệm Phác Văn Tú làm Ám hành ngự sử (くらこう, 암행어사), được hiểu là quan giám sát mật của triều đình, khâm sai đi khắp đất nước trị quan tham nhũng.

Anh Tổ đại vương là vị quốc vương đầu tiên chống lại việc truyền bá Công giáo La Mã tại Triều Tiên. Đến thế kỉ XVIII, Công giáo La Mã đã gây ảnh hưởng đến quốc gia này, đặc biệt hai đạo Giang NguyênHoàng Hải. Năm 1758, Anh Tổ chính thức đặt Công giáo La Mã ngoài vòng pháp luật.

Theo sử sách, việc làm sai lầm nhất của ông là bức tử Trang Hiến Thế tử, con trai ông vì nghi Thế tử bị bệnh điên và có ý tạo phản. Vào một ngày nóng tháng 8 năm 1767, Trang Hiến Thế tử được lệnh leo vào một thùng gạo lớn. Người ta đã bịt chặt thùng gạo, và Thế tử chết sau 8 ngày vì ngạt thở. Vị trí kế vị được chuyển cho cháu ông là Lý Toán (祘), con trai của Trang Hiến Thế tử.

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1776, ngày 5 tháng 3 âm lịch (tức ngày 22 tháng 4), ông thăng hà ở Tập Khánh đường, thuộc Khánh Hy cung (けい熙宮しゅうけいどう), hưởng thọ 82 tuổi. Vương thế tôn Lý Toán lên kế vị, tức Triều Tiên Chính Tổ.

Ông được an táng tại Nguyên Lăng (もとりょう, 원릉), hiện nay ở thành phố Cửu Lý. Miếu hiệu của ông là Anh Tổ (えい), thụy hiệu ngắn gọn là Trang Thuận Chí Hành Hy Kính Hiển Hiếu Đại Vương (そうじゅんいたりぎょう熙敬あらわこう大王だいおう).

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Trinh Thánh Vương hậu Từ thị (さだ聖王せいおうきさきじょ, 1692 - 1757), người ở Đạt Thành, là con gái của Đạt Thành Phủ viện quân Từ Tông Đệ (いたる城府じょうふいんくんじょはじめ悌) và Sầm Thành phủ phu nhân Lý thị ở Ngưu Phong (岑城府じょうふ夫人ふじんうしみね).
  2. Trinh Thuần Vương hậu Kim thị (さだじゅんおうきさききん, 1745 - 1805), người ở Khánh Châu, là con gái của Ngao Hưng phủ viện quân Kim Hán Trụ (鰲興いんくんきんかん耉) và Nguyên Phong phủ phu nhân Nguyên thị ở Nguyên Châu (はらゆたか夫人ふじんはらしゅうもと).
  3. Ôn Hi Tĩnh tần Lý thị (ゆたか僖靖嬪李, 1691 - 1721), người ở Hàm Dương. Cung hiệu là Diên Hỗ cung (のべ祜宮), mẹ sinh ra Hiếu Chương Thế tử.
  4. Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị (昭裕あきひろ暎嬪, 1696 - 1761), người ở Toàn nghĩa. Cung hiệu là Tuyên Hi Cung (せん禧宮), mẹ sinh ra Trang Hiến Thế tử, tổ mẫu của Triều Tiên Chính Tổ.
  5. Quý nhân Triệu thị (貴人きじんちょう, 1707-1780), người ở Phong Nhưỡng. Con gái của Triệu Thai Hưng (ちょうたいしるし) và Phác phu nhân ở Mật Dương (みつぼく). Sơ phong Thục viên (よしひめ), cuối đời Anh Tổ tấn phong Thục nghi (よし). Thời kì Chính Tổ, tấn tôn làm Quý nhân.
  6. Phế Thục nghi Văn thị (はいよしぶん, 1717 - 1776), không rõ xuất thân, vào cung làm cung nữ. Năm 1753, được Anh Tổ sủng hạnh, thăng vị Chiêu viên (あきらひめ). Năm 1771, thăng vị Thục nghi (よし), vào cuối đời Anh Tổ rất được sủng hạnh, đối với Trang Hiến Thế tử bất hòa thuận. Cuối những năm Anh Tổ trị vì, bà cùng Kim Thượng Tổ (きむしょう魯) âm mưu hại Thế tôn (tức Chính Tổ). Năm 1776, Chính Tổ kế vị, phế truất và ban chết.
  • Vương tử:
  1. Hiếu Chương Thế tử [孝章たかあき世子せいし, 1719 – 1728], mẹ là Ôn Hi Tĩnh tần. Sơ phong là Kính Nghĩa quân (敬義たかよしくん), vào năm 1724 được lập làm Vương thế tử. Sau khi Triều Tiên Chính Tổ lên ngôi, truy tặng làm Chân Tông đại vương (真宗しんしゅう大王だいおう). Thời Đế quốc Đại Hàn, ông được truy tặng làm Chân Tông Chiêu hoàng đế (真宗しんしゅうあきら皇帝こうてい).
  2. Trang Hiến Thế tử [そうけんじ世子せいし, 1735 - 1762], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Ban đầu thụy là Tư Điệu Thế tử (おもえ世子せいし), Chính Tổ kế vị cải thành Trang Hiến (そうけんじ). Thời Đế quốc Đại Hàn, ông được cải thụy thành Trang Tổ Ý hoàng đế (そう皇帝こうてい).
  • Vương nữ:
  1. Hòa Ức Ông chúa [おくおきなぬし, 1717 - 1718], mẹ là Ôn Hi Tĩnh tần.
  2. Hòa Thuận Ông chúa [かずじゅんおきなぬし, 1720 - 1758], mẹ là Ôn Hi Tĩnh tần. Hạ giá Nguyệt Thành úy Kim Hán Tẫn (きむかん藎; 1720 - 1758).
  3. Hòa Bình Ông chúa [和平わへいおきなぬし, 1727 - 1748], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Minh Nguyên (ぼくあきらげん; 1725 - 1790).
  4. 3 Ông chúa con gái với Chiêu Dụ Ánh tần][2].
  5. Hòa Hiệp Ông chúa [和協わきょうおきなぬし, 1731 - 1752], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Hạ giá lấy Vĩnh Thành úy Thân Quang Tuy (さるこう綏).
  6. Ông chúa [おうぬし, 1735 - 1736], mẹ là Quý nhân Triệu thị.
  7. Hòa Hoãn Ông chúa [はいなるおうぬし, 1738 - 1808], mẹ là Chiêu Dụ Ánh tần. Hạ giá lấy Nhật Thành úy Trịnh Trí Đạt (てい致達). Sau khi Hòa Bình ông chúa qua đời, bà được Anh Tổ yêu thương, triệu vào cung và hết mực yêu quý. Ông chúa vì thế sinh kiêu, can thiệp triều chính. Tuy với Trang Hiến Thế tử là anh em cùng mẹ, nhưng bà muôn phần bất kính. Năm 1778, bị tước phong hiệu và được phục hiệu thời Cao Tông.
  8. Hòa Nhu Ông chúa [やわらおきなぬし, 1740 - 1777], mẹ là Quý nhân Triệu thị. Hạ giá lấy Xương Thành úy Hoàng Nhân Điểm (じんてん).
  9. Hòa Ninh Ông chúa [かずやすしおきなぬし, 1753 - 1821], mẹ là Phế Thục nghi. Hạ giá lấy Thanh Thành úy Thẩm Năng Kiến (沈能けん; 1752 - 1817).
  10. Hòa Cát Ông chúa [和吉かずよしおきなぬし, 1754 - 1772], mẹ là Phế Thục nghi. Hạ giá lấy Lăng Thành úy Cụ Mẫn Hòa (敏和としかず; ? - 1800).

Thụy hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • King Yeongjo Jangsun Jihaeng Sundeok Yeongmo Uiryeol Jang-ui Hong-yun Gwang-in Donhui Checheon Geon-geuk Seonggong Sinhwa Daeseong Gwang-un Gaetae Giyeong Yomyeong Suncheol Geon-geon Gonyeong Baemyeong Sutong Gyeongnyeok Honghyu Junghwa Yungdo Sukjang Changhun Jeongmun Seonmu Huigyeong Hyeonhyo the Great of Korea.
  • 영조장순지행순덕영모의렬장의홍윤광인돈희체천건극성공신화대성광운개태기영요명순철건건곤영배명수통경력홍휴중화융도숙장창훈정문선무희경현효대왕.
  • えいそうじゅんいたりぎょうじゅんとくえい謨毅れつ章義あきよしひろしりんこうひとしあつし禧體てんけんごくひじりいさお神化しんか大成たいせいこう運開うんかいたいもとなが堯明しゅんあきらいぬいけんひつじさるやすしはいいのちたれすべけいれきひろしきゅう中和ちゅうか隆道たかみち肅莊あきらくん正文せいぶんせん熙敬あらわこう大王だいおう.
  • Anh Tổ Trang Thuận Chí Hành Thuần Đức Anh Mô Nghị Liệt Chương Nghĩa Hồng Luân Quang Nhân Đôn Hy Thể Thiên Kiến Cực Thánh Công Thần Hoá Đại Thành Quảng Vận Khai Thái Cơ Vĩnh Nghiêu Minh Thuấn Triết Càn Kiến Khôn Ninh Phối Mệnh Thuỳ Thống Cảnh Lịch Hồng Hưu Trung Hoà Long Đạo Túc Trang Chương Huân Chính Văn Tuyên Vũ Hy Kính Hiển Hiếu Đại Vương.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Con trai của Minh tần Phác thị
  2. ^ mất khi mới sinh vào các năm 1728, 1730, 1731)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]