Vương Lị Hà
Vương Lị Hà | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 5 tháng 8 năm 2021 3 năm, 43 ngày – nay |
Bí thư Tỉnh ủy | Thạch Thái Phong (đến 30 tháng 4 năm 2022) Tôn Thiệu Sính (từ 30 tháng 4 năm 2022 - nay) |
Tiền nhiệm | Bố Tiểu Lâm |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Vị trí | Nội Mông |
Nhiệm kỳ | 24 tháng 10 năm 2017 – nay 6 năm, 329 ngày Dự khuyết khóa XIX |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Bí thư Thành ủy Hohhot | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 9 năm 2019 – 5 tháng 8 năm 2021 |
Bí thư Tỉnh ủy | Thạch Thái Phong |
Tiền nhiệm | Vân Quang Trung |
Kế nhiệm | Bao Cương |
Bộ trưởng Thống Chiến Khu ủy Nội Mông | |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 11 năm 2016 – 1 tháng 9 năm 2019 |
Bí thư Tỉnh ủy | Lý Kỉ Hằng |
Tiền nhiệm | Bố Tiểu Lâm |
Kế nhiệm | Đoàn Chí Cường |
Nhiệm kỳ | 14 tháng 1 năm 2013 – 26 tháng 11 năm 2016 |
Tỉnh trưởng | Lâu Cần Kiệm Hồ Hòa Bình |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | tháng 6, 1964 (60 tuổi) Kiến Bình, Triều Dương, Liêu Ninh, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Chính trị gia |
Dân tộc | Mông Cổ |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Học vấn | Cử nhân Thống kê kế hoạch kinh tế Tiến sĩ Kinh tế học Giáo sư Kinh tế |
Alma mater | Đại học Liêu Ninh Đại học Giao thông Tây An Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Website | Lý lịch Vương Lị Hà |
Vương Lị Hà (hoặc Vương Lê Hà, tiếng Trung giản thể:
Vương Lị Hà là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Thống kê kế hoạch kinh tế, Thạc sĩ Kinh tế học, Tiến sĩ Kinh tế học, học hàm Giáo sư ngành Kinh tế. Bà có sự nghiệp công tác ở cả giáo dục và chính trị, giảng dạy và hoạt động lĩnh vực thống kê 25 năm trước khi vào chính trường.
Xuất thân và giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Vương Lị Hà sinh tháng 6 năm 1964 tại huyện Kiến Bình, địa cấp thị Triều Dương, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong một gia đình người Mông Cổ. Bà lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở quê nhà. Tháng 10 năm 1981, bà tới thủ phủ Thẩm Dương, tỉnh Liêu Ninh, nhập học Học viện Quản lý kinh tế, Đại học Liêu Ninh, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Thống kê kế hoạch kinh tế vào tháng 9 năm 1985. Ngay sau khi tốt nghiệp Đại học Liêu Ninh, bà tiếp tục theo học cao học ngành Thống kê học tại Học viện Kinh tế và Tài chính Thiểm Tây (陕西财经
Tháng 9 năm 1997, Vương Lị Hà tới thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến, tham gia nghiên cứu Thống kê học tại Học viện Kinh tế, Đại học Hạ Môn, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và trở thành Tiến sĩ Kinh tế học vào tháng 7 năm 2000. Tháng 12 năm 2000, khi 36 tuổi, bà được phong học hàm Giáo sư Kinh tế học. Bà tham gia nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực quản lý hành chính công tại Đại học Thanh Hoa và Đại học Harvard từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2003. Bên cạnh đó, trong quá trình công tác, bà tham gia các khóa bồi dưỡng chính trị như lớp đào tạo cán bộ trẻ và trung niên tại Trường Đảng Tỉnh ủy Thiểm Tây từ tháng 10 năm 2000 đến tháng 1 năm 2001, khóa bồi dưỡng cán bộ đợt 2 từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2006 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Các giai đoạn
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 9 năm 1985, sau khi tốt nghiệp đại học, Vương Lị Hà bắt đầu sự nghiệp của mình với việc tới Thiểm Tây, vào Học viện Thống kê Tây An, một cơ quan kết hợp giảng dạy và công tác thống kê của hệ thống thống kê quốc gia Trung Quốc những năm mở cửa đất nước thập niên 80, làm việc với vị trí Trợ giảng Khoa Thống kê kinh tế của học viện. Bà công tác cơ đơn vị này trong 15 năm cho đến năm 2000, với các vị trí giáo dục như Giảng viên, Phó Giáo thụ. Năm 2000, bà kết thúc sự nghiệp giảng dạy tại Học viện Thống kê Tây An để chuyển sang giai đoạn mới, trước khi trường được hợp nhất với Học viện Thương mại Thiểm Tây để thành lập Học viện Kinh tế và Tài chính Tây An, nay là Đại học Kinh tế và Tài chính Tây An năm 2001.
Tháng 7 năm 2000, Vượng Lị Hà được bổ nhiệm làm Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Thiểm Tây và trở thành Bí thư Đảng tổ, Cục trưởng Cục Thống kê vào tháng 12 năm 2005, cấp phó sảnh, địa. Bà là lãnh đạo Cục Thống kê Thiểm Tây trong hơn 10 năm cho đến cuối 2010. Tháng 1 năm 2011, bà được Tỉnh ủy Thiểm Tây điều động tới địa cấp thị Đồng Xuyên, nhậm chức Phó Bí thư Thị ủy Đồng Xuyên và được bầu, bổ nhiệm làm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân địa cấp thị Đồng Xuyên từ tháng 4 cùng năm. Tháng 1 năm 2013, Tổng lý Quốc vụ viện Ôn Gia Bảo bổ nhiệm bà làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây,[4] cấp phó tỉnh, bộ và giữ vị trí này cho đến năm 2016. Tính đến thời điểm này, bà đã có hơn 30 năm công tác ở tỉnh Thiểm Tây.[5]
Nội Mông
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 10 năm 2016, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc họp bàn, điều chuyển Vương Lị Hà tới Khu tự trị Nội Mông Cổ, vào Ban Thường vụ Khu ủy.[6] Tháng 11, bà nhậm chức Bộ trưởng Bộ Công tác Mặt trận thống nhất Khu ủy Nội Mông.[7] Tháng 10 năm 2017, bà tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[8][9] Tháng 8 năm 2019, bà được điều chuyển nhậm chức Bí thư Thành ủy thành phố Hohhot,[10] thủ phủ của Nội Mông, rồi đến tháng 7 năm 2021, bà tiếp tục được điều chuyển, nhậm chức Phó Bí thư Khu ủy Nội Mông, Bí thư Đảng tổ Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ. Ngày 5 tháng 8 năm 2021, kỳ họp của Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Nội Mông đã nhất trí bầu bà làm Phó Chủ tịch, Quyền Chủ tịch Nội Mông.[11][12] Vào ngày 9 tháng 9 năm 2021, tại kỳ họp thứ năm của Đại hội đại biểu Nhân dân Khu tự trị Nội Mông khóa XIII, Vương Lệ Hạ được bầu làm Chủ tịch Khu tự trị Nội Mông chính thức, kế nhiệm Bố Tiểu Lâm, phụ trách lãnh đạo hành pháp Nội Mông, phối hợp với Bí thư Khu ủy Thạch Thái Phong.[13][14] Giai đoạn đầu năm 2022, bà được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Nội Mông. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[15][16][17] bà được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[18][19]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)
- Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ
- Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “
内 蒙 古 自治 区 主席 王 莉霞”. Báo Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^
肖 潇, 刘亮 (ngày 12 tháng 8 năm 2021). “人物 简历:王 莉霞”. CCTV (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ “
王 莉霞同志 简历”. Nội Mông Cổ (bằng tiếng Trung). ngày 6 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^
段 丹 峰 (ngày 22 tháng 3 năm 2014). “王 莉霞:陕西迎接 新 机 遇 确定"三 起点 "战略目 标”. District CE (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ “
副 省 长王 莉霞”. Thiểm Tây News. ngày 1 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ 陈宝
成 , 刘潇 (ngày 30 tháng 10 năm 2016). “内 蒙 古高 层调整 青 陕宁贵四 名 60后 转任”. Tài Tân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ “
内 蒙 古 自治 区 党 委 常 委 王 莉霞兼任 统战部 部 长”. The Paper (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ “Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX”. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ 聂晨
静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十 九大 受权发布:中国 共 产党第 十 九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021. - ^ “
王 莉霞同志 任 中共 呼 和浩 特 市 委 书记”. The Paper (bằng tiếng Trung). ngày 1 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ 刘佳妮 (ngày 5 tháng 8 năm 2021). “
王 莉霞任 内 蒙 古 自治 区 代 主席 ”. Tân Kinh (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^
方 芳 (ngày 5 tháng 8 năm 2021). “王 莉霞任 内 蒙 古 自治 区 代 主席 ”. New QQ (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^
魏 佩 (ngày 9 tháng 9 năm 2021). “王 莉霞当 选内蒙 古 自治 区 主席 ”. Nội Mông Cổ (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ 吴钰 (ngày 2 tháng 8 năm 2021). “
自治 区 政府 党 组召开2021年 第 3次 (扩大)会 议 传达学 习中央 政治 局 会 议精神和 自治 区 党 委 十届十四次全会精神部署贯彻落实工作王 莉霞主持 ”. Nội Mông Cổ News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021. - ^ “
中国 共 产党第 二 十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022. - ^
任 一 林 ;白 宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国 共 产党第 二 十 次 全国 代表 大会 在京 闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022. - ^
牛 镛;岳 弘 彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国 特色 社会 主 义新局面 (社 论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022. - ^
李 萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国 共 产党第 二 十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022. - ^
牛 镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国 共 产党第 二 十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiểu sử Vương Lị Hà Lưu trữ 2021-11-12 tại Wayback Machine, Báo Nhân dân Trung Quốc.