Yakiniku
Xuất xứ | Nhật Bản |
---|---|
Thịt nướng Nhật Bản hay còn gọi là yakiniku (tiếng Nhật:
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Yakiniku là một thuật ngữ tiếng Nhật có nghĩa là " thịt nướng ". Từ này còn dùng theo nghĩa rộng hơn để chỉ lĩnh vực ẩm thực riêng liên quan đến thịt nướng. Ban đầu, thuật ngữ "Yakiniku" dùng để chỉ món thịt nướng bắt nguồn phương Tây, về sau được phổ biến bởi nhà văn Nhật Bản Kanagaki Robun (
Ngày nay, "yakiniku" thường dùng để chỉ phong cách nấu ăn, trong đó thịt (thường là thịt bò và nội tạng) và rau sẽ được nướng trên vỉ nướng, trên ngọn lửa than gỗ được cacbon hóa bằng phương pháp chưng cất khô ( sumibi,
Phong cách của các nhà hàng yakiniku ngày nay có nguồn gốc từ các nhà hàng Hàn Quốc ở Osaka và Tokyo và được mở vào khoảng năm 1945 bởi cộng đồng người Hàn Quốc ở Nhật Bản.[11][12] Trong một nhà hàng yakiniku, thực khách sẽ gọi các nguyên liệu thô đã chuẩn bị sẵn (riêng lẻ hoặc theo bộ) và chúng sẽ được mang đến bàn ăn. Các nguyên liệu được nướng trên vỉ nướng đặt sẵn trên bàn, mỗi lần nướng gồm nhiều món khác nhau. Các thành phần sau đó sẽ được nhúng trong nước sốt tare trước khi ăn. Công thức nước sốt phổ biến nhất được làm từ nước tương trộn với rượu sake, rượu mirin, đường, tỏi, nước hoa quả và vừng.[13][14] Ngoài ra, nước chấm tỏi và hẹ tây hoặc tương miso đôi khi cũng được sử dụng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi bị cấm trong nhiều năm, việc tiêu thụ thịt bò đã chính thức được hợp pháp hóa vào năm 1871, tức là sau thời Minh Trị Duy tân [15] như một phần trong nỗ lực giới thiệu văn hóa phương Tây đến đất nước.[16] Thiên hoàng Minh Trị cũng đóng góp một phần trong chiến dịch thúc đẩy việc tiêu thụ thịt bò bằng việc công khai ăn thức ăn này vào ngày 24 tháng 1 năm 1873.[17][18] Do đó, hai món Bít tết và thịt quay lần lượt được dịch sang tiếng Nhật là yakiniku (
Jingisukan, phiên âm tiếng Nhật của Thành Cát Tư Hãn, là một thuật ngữ ẩm thực chỉ phong cách nướng thịt cừu, cũng được gọi là một loại yakiniku. Món ăn này được hình thành ở Hokkaidō, nơi nó từng là món ăn phổ biến của giới công nhân và chỉ mới nổi tiếng trên toàn Nhật Bản trong thời gian gần đây. Cái tên Jingisukan được cho là do Tokuzo Komai, một người bản xứ sinh ra ở Sapporo nghĩ ra, lấy cảm hứng từ món thịt cừu nướng của ẩm thực vùng Đông Bắc Trung Quốc. Món ăn được đề cập lần đầu dưới cái tên này trong một tác phẩm xuất bản vào năm 1931.[20][21]
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Phong cách yakiniku phổ biến của Nhật Bản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các món ăn Hàn Quốc như bulgogi và galbi và trở nên phổ biến trong thế kỷ 20, đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Các nhà hàng phục vụ món ăn này cũng thường tự quảng cáo chúng là nhà hàng phục vụ horumonyaki (ホルモン
Theo ấn phẩm "Nippon Yakiniku Monogatari" được viết bởi Toshio Miyatsuka", thuật ngữ "yakiniku" dần trở nên phổ biến vào nửa cuối những năm 1960, và trước đó, "yakiniku" được thay thế bằng thuật ngữ (
Hệ thống nướng thông gió đã được giới thiệu bởi Shinpo Co., Ltd. vào tháng 3 năm 1980 [24] và nhanh chóng lan rộng khắp Nhật Bản khi chúng cho phép thực khách ăn yakiniku trong môi trường không có khói và do đó, lượng khách hàng đến ăn được mở rộng đáng kể.
Sự phổ biến của yakiniku đã tăng lên vào năm 1991 khi việc nới lỏng các hạn chế nhập khẩu thịt bò dẫn đến giá thịt bò giảm.[25] Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến món ăn này đã bị giáng một đòn chưa từng có vào năm 2001 với sự xuất hiện của BSE (bệnh bò điên) ở Nhật Bản.
Thành phần chính
[sửa | sửa mã nguồn]Các thành phần chính bao gồm:
- Thịt bò
- Rōsu - phần thịt lưng của bò cùng một lát chuck
- Karubi hoặc baraniku — xương sườn ngắn. tiếng Hàn là " galbi ". Ở Nhật Bản, nó thường được phục vụ sau khi được rút xương, trừ khi đây là món hone-tsuki-karubi .
- Harami — thịt mềm xung quanh cơ hoành.
- Tan — lưỡi bò. Đây là một từ mượn tiếng Anh (tongue). Thường được phục vụ với hành tây xứ Wales nghiền nát (Allium fistulosum), muối và nước cốt chanh.
- Misuji — thịt mềm quanh vai.
- Thịt heo
- Butabara hoặc Samugyopusaru — thịt ba chỉ.
- P-toro / Tontoro — thịt mỡ quanh má và cổ. Từ này có nguồn gốc từ "Chân giò toro ".
- Horumon hoặc motsu — bộ phận nội tạng. Horumon có nghĩa là "đồ thừa" xuất phát từ phương ngữ Kansai.
- Rebā — gan bò. Từ mượn từ tiếng Đức " Leber ".
- Tetchan — ruột. Từ mượn từ tiếng Hàn " Dae-chang(대창,
大腸 ) ". Có thể gọi đơn giản là horumon. - Hatsu - tim. Từ mượn từ tiếng Anh "heart".
- Kobukuro — Tử cung lợn.
- Tēru — Từ mượn từ tiếng Anh "tail". Đây là những miếng đuôi bò cắt ngang, còn xương.
- Mino / Hachinosu — lòng bò
- Gatsu — Bao tử heo. Từ mượn từ tiếng Anh "gat".
- Gà
- Hải sản — mực, động vật có vỏ, tôm.
- Rau — ớt chuông, cà rốt, nấm hương và các loại nấm khác, hành tây, đậu bắp, cà tím, giá đỗ (moyashi), tỏi và bí kabocha là phổ biến.
Ngày Yakiniku
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 1993, Hiệp hội Yakiniku toàn Nhật Bản tuyên bố ngày 29 tháng 8 chính thức là "Ngày Yakiniku" ( yakiniku no hi ). Đây là một dạng goroawase (chơi chữ phiên bản bằng số), vì ngày 8
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Asado
- Yakitori
- Teriyaki
- Teppanyaki
- Shichirin
- Yakisoba
- Kalbi
- Bulgogi
- Gyu-Kaku, một chuỗi nhà hàng Yakiniku
- Ẩm thực Nhật Bản
- Thịt nướng
- Thịt nướng Hàn Quốc
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “
西洋 料理 通 .巻 上 ,附録 /仮名垣魯文 編 ;暁斎 画 ”. - ^ Modern Japanese cuisine: food, power and national identity, Katarzyna Joanna Cwiertka
- ^ Lie, John (2001). Multiethnic Japan. Harvard University Press, 77 ISBN 0-674-01358-1
- ^ japan-guide.com "Yakiniku-ya specialize in Korean style barbecue, where small pieces of meat are cooked on a grill at the table. Other popular Korean dishes such as bibimba are also usually available at a yakiniku-ya."
- ^ Chantal Garcia Japanese BBQ a best kept L.A. secret, Daily Trojan, 11/10/04
- ^ Noelle Chun Yakiniku lets you cook and choose, The Honolulu Advertiser, ngày 20 tháng 8 năm 2004
- ^ Yakiniku and Bulgogi: Japanese, Korean, and Global Foodways
中國 飲食 文化 Vol.6 No.2 (2010/07) - ^ Lie, John (2008). Zainichi (Koreans in Japan): Diasporic Nationalism and Postcolonial Identity. University of California Press. tr. 73. ISBN 978-0-520-25820-4.
- ^ a b c “「
焼肉 」名前 の由来 とは... え、朝鮮半島 の南北 対立 が背景 なの?【焼肉 の日 】”. ハフポスト (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021. - ^ Race, Ethnicity and Migration in Modern Japan: Indigenous and colonial others, Michael Weiner (P236) "Yakiniku is a Japanese word simply meaning "cooked meat" and used to denote a grilled meat cuisine found in Korean restaurants in Japan.[cần dẫn nguồn] The mainland Korean equivalent is Bulgogi but the two cuisines are not entirely the same. Yakuniku is a variant of cooked meat that has been modified by Zainichi Koreans to appeal to Japanese tastes."
- ^ a b pulgogi.net "History of Yakiniku" "
昭和 20年 頃 、焼肉 屋 のルーツといわれる東京 の「明月 館 」、大阪 千日前 の「食道 園 」が開店 しました。" ・ "昭和 40年代 朝鮮半島 問題 がきっかけとなって、韓国 を支持 する派閥 が自 らの店 を「韓国 料理 屋 」と名乗 りました。これに伴 い、それまで全 てが「朝鮮 料理 」「ホルモン屋 」であったモノが、北朝鮮 を支持 する経営 者 が「焼肉 店 」を名乗 るようになりました。これは苦肉 の策 で、プルゴギを日本語 に直訳 しました" - ^ “【クックドア】
日本 の焼肉 屋 の歴史 をご紹介 ”. www.cookdoor.jp. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021. - ^ “
焼肉 のたれ辛口 ”. エバラ食品 . Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019. - ^ “
焼肉 のたれ醤油 味 ”. エバラ食品 . Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019. - ^ (tiếng Nhật)
日本 における肉食 の歴史 Lưu trữ 2005-12-20 tại Wayback Machine,歴史 と世間 のウラのウラ - ^ (tiếng Nhật)
館内 展示 パネル-洋食 欧米 食 と和食 の融合 Lưu trữ 2012-10-30 tại Wayback Machine, Kikkoman Institute for International Food Culture - ^ Donald Ritche What made Japan join the fast-food nations?, The Japan Times, ngày 11 tháng 3 năm 2007.
- ^ “PORTA
統合 のお知 らせ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023. - ^ (tiếng Nhật)
敬 学堂 主人 (Keigakudō shujin)西洋 料理 指南 (Seiyō Ryōri Shinan), 1872, P28. - ^ (tiếng Nhật) /03.html「
探偵 団 がたどる ジンギスカン物語 」調査 報告 その3 ルーツを探 る Lưu trữ 2004-08-13 tại Wayback Machine, Hokkaido Shimbun, 2003/01/09. - ^ "Ghengis Khan gets hip", The Japan Times, Feb. 3, 2006.
- ^
戦後 ホルモン焼 きから誕生 した焼肉 素材 を生 かし肉 を楽 しむ食 べ方 へ. KoreaWorldTimes (bằng tiếng Nhật). ngày 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020. - ^
宮塚 ,利雄 . “日本 焼肉 物語 ”. - ^ (tiếng Nhật)
会社 概要 -沿革 Lưu trữ 2008-02-13 tại Wayback Machine Shimpo Co., Ltd. "1980年 3月 無煙 ロースター(モスマック)の販売 を開始 。(introduced a smokeless roaster (Mosumakku) in March, 1980)." OGASAWARA SEIJI (小笠原 静 司 )/SHINPO KK, ロースターの排気 システム特 公昭 57-052050 (EXHAUST SYSTEM OF ROASTER, JPB57075620 (1982)). YAMADA TAKESHI (山田 武司 )/SHINPO KK, ロースターの消 煙 装置 特 開 昭 61-234822 (SMOKE DISTINCTING APPARATUS OF ROASTER, JPA61234822 (1986)). - ^ Kazuhiro Soga (
曽我 和弘 Soga Kazuhiro), Kansai food business society, http://shokubi.hp.infoseek.co.jp/soga.htm Lưu trữ 2006-12-03 tại Wayback Machine炭火 焼 きブームは何故 起 こったのか], "この炭火 焼 ブームは焼肉 ブームに端 を発 している。規制 緩和 の問題 により、肉 が輸入 自由 化 となり、米 ・豪 から安 い輸入 肉 が入 るようになった。このことにより激 安 焼肉 店 が生 まれてくるわけだが、店 としては「肉 が旨 い」というフレーズを使 いたい。かといってその代名詞 である「和牛 オンリー」とは言 いづらい、そのため「旨 い」という印象 を与 える「炭火 」という言葉 を使 ってそのイメージアップをはかっているのである。"
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Yakiniku Web, trang web chính thức của Hiệp hội Yakiniku toàn Nhật Bản (bằng tiếng Nhật)
- 'Bức tranh cuộc sống của Đông Á' 2008-2 Đại học Kanagawa (bằng tiếng Nhật), tr. 112