(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Yakiniku – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Yakiniku

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yakiniku Thịt nướng Nhật Bản
Xuất xứNhật Bản

Thịt nướng Nhật Bản hay còn gọi là yakiniku (tiếng Nhật: にく hoặc 焼肉やきにく) hay còn biết đến với thương hiệu Japanese Barbecue (J-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Nhật Bản đối với món thịt nướng (BBQ), thường là thịt bò, thịt lợn, thịt gà (đôi khi là hải sản). Các món ăn như vậy thường được chuẩn bị trên bếp ga hoặc than nướng được thiết kế trong chính bàn ăn. Một số nhà hàng Nhật không có sẵn trong lò nướng để cung cấp cho khách hàng với bếp di động cho thực khách sử dụng tại bàn của họ.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Yakiniku là một thuật ngữ tiếng Nhật có nghĩa là " thịt nướng ". Từ này còn dùng theo nghĩa rộng hơn để chỉ lĩnh vực ẩm thực riêng liên quan đến thịt nướng. Ban đầu, thuật ngữ "Yakiniku" dùng để chỉ món thịt nướng bắt nguồn phương Tây, về sau được phổ biến bởi nhà văn Nhật Bản Kanagaki Robun (仮名垣魯文かながきろぶん) trong tác phẩm Seiyo Ryoritsu (tức "cẩm nang đồ ăn phương Tây"), xuất bản năm 1872 (tức vào thời kỳ Minh Trị).[1] Thuật ngữ này sau đó cũng được liên kết với một món ăn tương tự có nguồn gốc từ Hàn Quốc (tức chỉ thịt nướng kiểu Hàn Quốc) vào đầu thời kỳ Shōwa.[2][3][4][5][6][7] Do yếu tố lịch sử, cụ thể là Chiến tranh Triều Tiên mà các thuật ngữ liên quan đến Triều Tiên ở Nhật Bản đều được chia thành 2 loại: Bắc Triều Tiên (Kita Chōsen) và Hàn Quốc (Kankoku); do vậy mà thuật ngữ "yakiniku" được yêu cầu như một thuật ngữ chính xác về mặt chính trị cho các nhà hàng của một trong hai nguồn gốc.[8][9]

Ngày nay, "yakiniku" thường dùng để chỉ phong cách nấu ăn, trong đó thịt (thường là thịt bònội tạng) và rau sẽ được nướng trên vỉ nướng, trên ngọn lửa than gỗ được cacbon hóa bằng phương pháp chưng cất khô ( sumibi, 炭火すみび) hoặc trên bếp nướng gas/điện. Đây là một trong những món ăn phổ biến nhất ở Nhật Bản. Nguồn gốc của yakiniku hiện đại được cho là bắt nguồn thịt nướng Hàn Quốc, một trong những món ăn phổ biến nhất trong ẩm thực nước này.[9][10]

Phong cách của các nhà hàng yakiniku ngày nay có nguồn gốc từ các nhà hàng Hàn Quốc ở Osaka và Tokyo và được mở vào khoảng năm 1945 bởi cộng đồng người Hàn Quốc ở Nhật Bản.[11][12] Trong một nhà hàng yakiniku, thực khách sẽ gọi các nguyên liệu thô đã chuẩn bị sẵn (riêng lẻ hoặc theo bộ) và chúng sẽ được mang đến bàn ăn. Các nguyên liệu được nướng trên vỉ nướng đặt sẵn trên bàn, mỗi lần nướng gồm nhiều món khác nhau. Các thành phần sau đó sẽ được nhúng trong nước sốt tare trước khi ăn. Công thức nước sốt phổ biến nhất được làm từ nước tương trộn với rượu sake, rượu mirin, đường, tỏi, nước hoa quả và vừng.[13][14] Ngoài ra, nước chấm tỏihẹ tây hoặc tương miso đôi khi cũng được sử dụng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thực đơn kiểu phương Tây được đề xuất trong Seiyō Ryōri Shinan (1872) đề xuất món thịt nguội cho bữa sáng, yakiniku cho bữa trưa và món thịt hầm hoặc món yakiniku với món thịt nướng cho bữa tối
Jingisukan
Thịt dùng để nướng Yakiniku

Sau khi bị cấm trong nhiều năm, việc tiêu thụ thịt bò đã chính thức được hợp pháp hóa vào năm 1871, tức là sau thời Minh Trị Duy tân [15] như một phần trong nỗ lực giới thiệu văn hóa phương Tây đến đất nước.[16] Thiên hoàng Minh Trị cũng đóng góp một phần trong chiến dịch thúc đẩy việc tiêu thụ thịt bò bằng việc công khai ăn thức ăn này vào ngày 24 tháng 1 năm 1873.[17][18] Do đó, hai món Bít tếtthịt quay lần lượt được dịch sang tiếng Nhật là yakiniku (焼肉やきにく) và iriniku (あぶにく), như các thực đơn kiểu phương Tây được đề xuất trong Seiyō Ryōri Shinan [19] mặc dù cách sử dụng từ cũ này cuối cùng đã được thay thế bằng từ mượn sutēki .

Jingisukan, phiên âm tiếng Nhật của Thành Cát Tư Hãn, là một thuật ngữ ẩm thực chỉ phong cách nướng thịt cừu, cũng được gọi là một loại yakiniku. Món ăn này được hình thành ở Hokkaidō, nơi nó từng là món ăn phổ biến của giới công nhân và chỉ mới nổi tiếng trên toàn Nhật Bản trong thời gian gần đây. Cái tên Jingisukan được cho là do Tokuzo Komai, một người bản xứ sinh ra ở Sapporo nghĩ ra, lấy cảm hứng từ món thịt cừu nướng của ẩm thực vùng Đông Bắc Trung Quốc. Món ăn được đề cập lần đầu dưới cái tên này trong một tác phẩm xuất bản vào năm 1931.[20][21]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Một chiếc bàn với vỉ nướng hình tròn.

Phong cách yakiniku phổ biến của Nhật Bản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các món ăn Hàn Quốc như bulgogigalbi và trở nên phổ biến trong thế kỷ 20, đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Các nhà hàng phục vụ món ăn này cũng thường tự quảng cáo chúng là nhà hàng phục vụ horumonyaki (ホルモン, nội tạng nướng) hoặc ẩm thực Triều Tiên (朝鮮ちょうせん料理りょうり Chōsen ryōri?) .[22] Sự chia cắt của bán đảo Triều Tiên đã dẫn đến những bất đồng vào giữa những năm 1960 trong việc đặt tên cho các món ăn theo phong cách Hàn Quốc/ Triều Tiên tại Nhật Bản, với việc các doanh nghiệp đổi biển hiệu của họ thành " Kankoku ryōri (韓国かんこく料理りょうり?) ", tức "Ẩm thực Hàn Quốc" (đặt theo tên của Đại Hàn Dân Quốc) thay vì giữ nguyên thuật ngữ trước đây là Chōsen (Triều Tiên), mà hiện tại đã được dùng để chỉ Bắc Triều Tiên, một quốc gia bị chia tách với Đại Hàn Dân Quốc.[11]

Theo ấn phẩm "Nippon Yakiniku Monogatari" được viết bởi Toshio Miyatsuka", thuật ngữ "yakiniku" dần trở nên phổ biến vào nửa cuối những năm 1960, và trước đó, "yakiniku" được thay thế bằng thuật ngữ (朝鮮ちょうせん料理りょうり, Chōsen ryōri), tức "ẩm thực Hàn Quốc". Bán đảo Triều Tiên được chia thành hai miền bắc và nam, còn tại Nhật Bản, trong khoảng thời gian này, các nhà hàng phục vụ yakiniku và naengmyeon gọi các món ăn này là "Chōsen ryōri (朝鮮ちょうせん料理りょうり, ẩm thực Joseon)", nhưng sau hiệp ước về Quan hệ cơ bản giữa Nhật Bản và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Hàn Quốc vào năm 1965, cái tên "Kankoku ryōri (韓国かんこく料理りょうり, ẩm thực Hàn Quốc)" đã được sử dụng nhiều hơn. Cuối cùng, những người Bắc Triều Tiên ở Nhật Bản đã gọi món ăn này là "Chōsen ryōri", còn những người Hàn Quốc ở đây thường gọi là "Kankoku ryōri", có nghĩa là "ẩm thực Hàn Quốc", mà ngày nay đã được thay thế bằng thuật ngữ Yakiniku. Người ta nói rằng từ "yakiniku" là một thuật ngữ chung được sử dụng như một sự thỏa hiệp để chấm dứt tình trạng rối loạn ngôn từ về mặt chính trị.[9][23]

Hệ thống nướng thông gió đã được giới thiệu bởi Shinpo Co., Ltd. vào tháng 3 năm 1980 [24] và nhanh chóng lan rộng khắp Nhật Bản khi chúng cho phép thực khách ăn yakiniku trong môi trường không có khói và do đó, lượng khách hàng đến ăn được mở rộng đáng kể.

Sự phổ biến của yakiniku đã tăng lên vào năm 1991 khi việc nới lỏng các hạn chế nhập khẩu thịt bò dẫn đến giá thịt bò giảm.[25] Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến món ăn này đã bị giáng một đòn chưa từng có vào năm 2001 với sự xuất hiện của BSE (bệnh bò điên) ở Nhật Bản.

Thành phần chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Ogatan, than hoa Nhật Bản làm từ mùn cưa.
Shichirin, bếp nướng hun khói kiểu Nhật.

Các thành phần chính bao gồm:

  • Thịt bò
    • Rōsu - phần thịt lưng của bò cùng một lát chuck
    • Karubi hoặc baraniku — xương sườn ngắn. tiếng Hàn là " galbi ". Ở Nhật Bản, nó thường được phục vụ sau khi được rút xương, trừ khi đây là món hone-tsuki-karubi .
    • Harami — thịt mềm xung quanh cơ hoành.
    • Tan — lưỡi bò. Đây là một từ mượn tiếng Anh (tongue). Thường được phục vụ với hành tây xứ Wales nghiền nát (Allium fistulosum), muối và nước cốt chanh.
    • Misuji — thịt mềm quanh vai.
  • Thịt heo
    • Butabara hoặc Samugyopusaru — thịt ba chỉ.
    • P-toro / Tontoro — thịt mỡ quanh má và cổ. Từ này có nguồn gốc từ "Chân giò toro ".
  • Horumon hoặc motsu — bộ phận nội tạng. Horumon có nghĩa là "đồ thừa" xuất phát từ phương ngữ Kansai.
    • Rebā — gan bò. Từ mượn từ tiếng Đức " Leber ".
    • Tetchan — ruột. Từ mượn từ tiếng Hàn " Dae-chang(대창, 大腸だいちょう) ". Có thể gọi đơn giản là horumon.
    • Hatsu - tim. Từ mượn từ tiếng Anh "heart".
    • Kobukuro — Tử cung lợn.
    • Tēru — Từ mượn từ tiếng Anh "tail". Đây là những miếng đuôi bò cắt ngang, còn xương.
    • Mino / Hachinosu — lòng
    • Gatsu — Bao tử heo. Từ mượn từ tiếng Anh "gat".
  • Hải sản — mực, động vật có vỏ, tôm.
  • Rau — ớt chuông, cà rốt, nấm hương và các loại nấm khác, hành tây, đậu bắp, cà tím, giá đỗ (moyashi), tỏi và bí kabocha là phổ biến.

Ngày Yakiniku

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1993, Hiệp hội Yakiniku toàn Nhật Bản tuyên bố ngày 29 tháng 8 chính thức là "Ngày Yakiniku" ( yakiniku no hi ). Đây là một dạng goroawase (chơi chữ phiên bản bằng số), vì ngày 8がつ29 có thể (đại khái) được đọc là ya-(tsu) ki-ni-ku (8 = ya, 2 = ni, 9 = ku).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 西洋せいよう料理りょうりどおり. まきじょう,附録ふろく / 仮名垣魯文かながきろぶん へん; 暁斎きょうさい .
  2. ^ Modern Japanese cuisine: food, power and national identity, Katarzyna Joanna Cwiertka
  3. ^ Lie, John (2001). Multiethnic Japan. Harvard University Press, 77 ISBN 0-674-01358-1
  4. ^ japan-guide.com "Yakiniku-ya specialize in Korean style barbecue, where small pieces of meat are cooked on a grill at the table. Other popular Korean dishes such as bibimba are also usually available at a yakiniku-ya."
  5. ^ Chantal Garcia Japanese BBQ a best kept L.A. secret, Daily Trojan, 11/10/04
  6. ^ Noelle Chun Yakiniku lets you cook and choose, The Honolulu Advertiser, ngày 20 tháng 8 năm 2004
  7. ^ Yakiniku and Bulgogi: Japanese, Korean, and Global Foodways 中國ちゅうごく飲食いんしょく文化ぶんか Vol.6 No.2 (2010/07)
  8. ^ Lie, John (2008). Zainichi (Koreans in Japan): Diasporic Nationalism and Postcolonial Identity. University of California Press. tr. 73. ISBN 978-0-520-25820-4.
  9. ^ a b c “「焼肉やきにく名前なまえ由来ゆらいとは... え、朝鮮半島ちょうせんはんとう南北なんぼく対立たいりつ背景はいけいなの?【焼肉やきにく】”. ハフポスト (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ Race, Ethnicity and Migration in Modern Japan: Indigenous and colonial others, Michael Weiner (P236) "Yakiniku is a Japanese word simply meaning "cooked meat" and used to denote a grilled meat cuisine found in Korean restaurants in Japan.[cần dẫn nguồn] The mainland Korean equivalent is Bulgogi but the two cuisines are not entirely the same. Yakuniku is a variant of cooked meat that has been modified by Zainichi Koreans to appeal to Japanese tastes."
  11. ^ a b pulgogi.net "History of Yakiniku" "昭和しょうわ20ねんごろ焼肉やきにくのルーツといわれる東京とうきょうの「明月めいげつかん」、大阪おおさか千日前せんにちまえの「食道しょくどうえん」が開店かいてんしました。" ・ "昭和しょうわ40年代ねんだい 朝鮮半島ちょうせんはんとう問題もんだいがきっかけとなって、韓国かんこく支持しじする派閥はばつみずからのみせを「韓国かんこく料理りょうり」と名乗なのりました。これにともない、それまですべてが「朝鮮ちょうせん料理りょうり」「ホルモン」であったモノが、北朝鮮きたちょうせん支持しじする経営けいえいしゃが「焼肉やきにくてん」を名乗なのるようになりました。これは苦肉くにくさくで、プルゴギを日本語にほんご直訳ちょくやくしました"
  12. ^ “【クックドア】日本にっぽん焼肉やきにく歴史れきしをご紹介しょうかい. www.cookdoor.jp. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ 焼肉やきにくのたれ 辛口からくち. エバラ食品しょくひん. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ 焼肉やきにくのたれ 醤油じょうゆあじ. エバラ食品しょくひん. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ (tiếng Nhật) 日本にっぽんにおける肉食にくしょく歴史れきし Lưu trữ 2005-12-20 tại Wayback Machine, 歴史れきし世間せけんのウラのウラ
  16. ^ (tiếng Nhật) 館内かんない展示てんじパネル-洋食ようしょく 欧米おうべいしょく和食わしょく融合ゆうごう Lưu trữ 2012-10-30 tại Wayback Machine, Kikkoman Institute for International Food Culture
  17. ^ Donald Ritche What made Japan join the fast-food nations?, The Japan Times, ngày 11 tháng 3 năm 2007.
  18. ^ “PORTA統合とうごうのおらせ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  19. ^ (tiếng Nhật) たかし学堂がくどう主人しゅじん (Keigakudō shujin) 西洋せいよう料理りょうり指南しなん (Seiyō Ryōri Shinan), 1872, P28.
  20. ^ (tiếng Nhật) /03.html「探偵たんていだんがたどる ジンギスカン物語ものがたり調査ちょうさ報告ほうこくその3 ルーツをさぐ Lưu trữ 2004-08-13 tại Wayback Machine, Hokkaido Shimbun, 2003/01/09.
  21. ^ "Ghengis Khan gets hip", The Japan Times, Feb. 3, 2006.
  22. ^ 戦後せんごホルモンきから誕生たんじょうした焼肉やきにく 素材そざいかしにくたのしむかた. KoreaWorldTimes (bằng tiếng Nhật). ngày 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  23. ^ 宮塚みやつか, 利雄としお. 日本にっぽん焼肉やきにく物語ものがたり.
  24. ^ (tiếng Nhật) 会社かいしゃ概要がいよう沿革えんかく Lưu trữ 2008-02-13 tại Wayback Machine Shimpo Co., Ltd. "1980ねん3がつ 無煙むえんロースター(モスマック)の販売はんばい開始かいし。(introduced a smokeless roaster (Mosumakku) in March, 1980)." OGASAWARA SEIJI (小笠原おがさわらしず)/SHINPO KK, ロースターの排気はいきシステム とく公昭きみあき57-052050 (EXHAUST SYSTEM OF ROASTER, JPB57075620 (1982)). YAMADA TAKESHI (山田やまだ武司たけし)/SHINPO KK, ロースターのしょうけむり装置そうち とくひらけあきら61-234822 (SMOKE DISTINCTING APPARATUS OF ROASTER, JPA61234822 (1986)).
  25. ^ Kazuhiro Soga (曽我そが 和弘かずひろ Soga Kazuhiro?), Kansai food business society, http://shokubi.hp.infoseek.co.jp/soga.htm Lưu trữ 2006-12-03 tại Wayback Machine 炭火すみびきブームは何故なぜこったのか], "この炭火すみびしょうブームは焼肉やきにくブームにはしはっしている。規制きせい緩和かんわ問題もんだいにより、にく輸入ゆにゅう自由じゆうとなり、べいごうからやす輸入ゆにゅうにくはいるようになった。このことによりげきやす焼肉やきにくてんまれてくるわけだが、みせとしては「にくうまい」というフレーズを使つかいたい。かといってその代名詞だいめいしである「和牛わぎゅうオンリー」とはいづらい、そのため「うまい」という印象いんしょうあたえる「炭火すみび」という言葉ことば使つかってそのイメージアップをはかっているのである。"

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]