(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Oát Nhĩ Đóa – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Oát Nhĩ Đóa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Oát Nhĩ Đóa (chữ Hán: 斡耳朵; tiếng Mông Cổ: ᠥᠷᠳᠥ; Chuyển tự Latinh: orda,ordu,ordon,horde), còn được gọi là Oát Lỗ Đóa (斡鲁朵), Oát Lý Đóa (斡里朵), Oát Nhi Đóa (斡兒朵), Oa Lý Đà (窩里陀) hoặc Oát Nhĩ Đóa (斡爾朵), theo hệ ngôn ngữ Đột Quyết, Khiết ĐanMông Cổ tức ám chỉ đến cung điện du mục và hệ thống quản lý gia quyến riêng của các Khả hãn, tức Khả đôn và hậu cung.

Khái quát

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ nguyên Oát Nhĩ Đóa đến từ từ [Ordu], theo ngữ hệ Turk là nói đến lều trại, cung điện, một quần thể nơi các vị thủ lĩnh du mục thể hiện quyền uy của mình, Hán ngữ gọi là Cung trướng (みやちょう)[1][2][3]. Theo tập tục du mục, những vị thủ lĩnh tối cao cùng vợ con của họ đều có những cung trướng riêng của mình, đây không chỉ nói đến một túp lều trại, mà còn bao gồm người hầu, nô lệ và lính gác riêng, mặc sức cho mỗi cá nhân hoặc nhóm cá nhân quản lý.

Triều đại nhà Liêu liết lập Oát Nhĩ Đóa như một hệ thống bảo an lưu động dành riêng cho Hoàng đế, hễ khi Hoàng đế ra ngoài cũng là nguyên một hệ thống này đi theo bảo vệ, khi Hoàng đế ở lại hoàng cung hoặc dừng chân ở đâu thì họ tự động thiết đặt bảo vệ tại nơi đó. Sau khi Hoàng đế nhà Liêu nào qua đời, Oát Nhĩ Đóa của họ có nhiệm vụ vĩnh viễn trấn giữ lăng tẩm cho chủ nhân[4][5].

Liêu sử ghi lại các Oát Nhĩ Đóa trứ danh:

  • Toán Oát Lỗ Đóa (さん斡鲁朵), lại gọi Hoằng Nghĩa cung (弘義ひろよしみや), thuộc về Liêu Thái Tổ;
  • Bồ Tốc Oát Lỗ Đóa (がまそく斡鲁朵), lại gọi Trường Ninh cung (ちょうやすしみや), thuộc về Liêu Thái Tổ hoàng hậu Thuật Luật Bình;
  • Quốc A Liễn Oát Lỗ Đóa (くにおもね輦斡魯朵), lại gọi Vĩnh Hưng cung (永興りょうごみや), thuộc về Liêu Thái Tông;
  • Gia Lỗ Oát Lỗ Đóa (耶鲁斡鲁朵), lại gọi Tích Khánh cung (せきけいみや), thuộc về Liêu Thế Tông;
  • Đoạt Lý Bổn Oát Lỗ Đóa (だつうらほん斡魯朵), lại gọi Diên Xương cung (のべあきらみや), thuộc về Liêu Mục Tông;
  • Giam Mẫu Oát Lỗ Đóa (かんはは斡魯朵), lại gọi Chương Mẫn cung (あきら愍宮), thuộc về Liêu Cảnh Tông;
  • Cô Ổn Oát Lỗ Đóa (穩斡魯朵), lại gọi Sùng Đức cung (たかしとくみや), thuộc về Liêu Cảnh Tông hoàng hậu Tiêu Xước;
  • Nữ Cổ Oát Lỗ Đóa (おんな斡魯朵), lại gọi Hưng Thánh cung (きょうひじりみや), thuộc về Liêu Thánh Tông;
  • Oa Đốc Oát Lỗ Đóa (窩篤斡魯朵), lại gọi Diên Khánh cung (のべけいみや), thuộc về Liêu Hưng Tông;
  • A Tư Oát Lỗ Đóa (おもねおもえ斡魯朵), lại gọi Thái Hòa cung (ふとし和宮かずのみや), thuộc về Liêu Đạo Tông;
  • A Lỗ Oát Lỗ Đóa (おもね鲁斡鲁朵), lại gọi Vĩnh Xương cung (永昌えいしょうみや), thuộc về Liêu Thiên Tộ Đế;
  • Xích Thật Đắc Bổn Oát Lỗ Đóa (あかまこと得本とくもと斡魯朵), lại gọi Đôn Mục cung (あつしむつみみや), thuộc về em trai Liêu Thánh Tông là Gia Luật Long Khánh;

Chế độ này của nhà Liêu, còn gọi Cung phân (みやぶん) hay Cung vệ (みやまもる), về cơ bản lấy Chính hộ (せい; tức hộ người Khiết Đan), Phiền Hán chuyển hộ (しげるかんてん; hộ người Hán và dân tộc khác) cùng Xuất kỵ quân (だしぐん) làm cơ sở. Những hộ này theo lệ phải cung ứng thuế ruộng, lao dịch, ngoài ra cứ mỗi 4 nam đinh thì sẽ có một người đi lính, tức lính kỵ binh. Theo Liêu sử tổng kết phần Quan vệ chí (營衛こころざし) thì tổng Kỵ binh triệu tập qua 12 Oát Lỗ Đóa đã hơn 100.000 đơn vị. Những hộ dân trực thuộc Oát Lỗ Đóa được gọi là Cung tịch (みやせき), vĩnh viễn không thể thoát ly, đến như đại công thần Hàn Đức Nhượng, mãi cho đến khi Thừa Thiên Hoàng thái hậu Tiêu Xước đặc mệnh cho thoát ly Cung tịch, mới có thể đưa về Hoành trướng (よこちょう) theo thân phận mới, một thành viên trong hoàng thất Gia Luật thị của triều đình.

Về tổng quan, chế độ Oát Lỗ Đóa, được gọi thành "Cung", cùng chế độ "Trướng" đã hình thành chế độ toàn diện được gọi là Cung trướng giúp nhà Liêu quản lý cả một đế chế rộng lớn. Cung biểu thị Oát Lỗ Đóa, Trướng là nói đến các loại bộ tộc thân thích với hoàng thất Gia Luật thị, bao gồm Dao Liễn thị Cửu trướng (はるか輦氏きゅうちょう), Hoành trướng Tam phụ phòng (よこちょうさんちちぼう) và Quốc cữu Ngũ phòng (くにしゅうとぼう).

Chế độ Nguyên Mông

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Mông Cổ hưng thịnh dưới thời Thành Cát Tư Hãn, ông cũng đem đất đai và thuộc nhân, nô lệ đều chia ra làm bốn cái Oát Nhĩ Đóa, phân biệt do 4 vị Khả đôn (văn bản gọi Hoàng hậu) có địa vị cao là Bột Nhi Thiếp, Hốt Lan, Dã ToạiDã Toại Can làm thủ lĩnh[6]. Sau khi Thành Cát Tư Hãn qua đời, đại bộ phận Oát Nhĩ Đóa do con trai và Hậu phi lần lượt kế thừa, như Đệ nhất Oát Nhĩ Đóa là do Đà Lôi - con trai của Thành Cát Tư Hãn và Đại Khả đôn Bột Nhi Thiếp kế thừa.

Sau khi nhà Nguyên thành lập, Đại Đô trở thành cung điện đất bằng mà không còn là lều trại, nhưng Oát Nhĩ Đóa vẫn tồn tại như một chế độ gốc gác bản sắc. Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt noi theo cụ tổ Thành Cát Tư Hãn, thiết kế cho mình bốn cái Oát Nhĩ Đóa và cũng do các bà vợ Thiếp Cổ LuânSát Tất làm chủ. Các loại Oát Nhĩ Đóa này theo chế độ mới đều có phong ấp của riêng, cũng vẫn lại có thuộc nhân và thu nhập hoàn toàn độc lập. Nguyên triều vừa thành lập, Hốt Tất Liệt vì quản lý bốn cái Oát Nhĩ Đóa của Thành Cát Tư Hãn mà thiết lập Tổng quản phủ (そうかん) quản lý đất đai và thuộc hộ dân cư, lại cho mệnh Hoàng tôn Cam Ma Lạt (あまあさ剌) và con cháu thụ tước Tấn vương, trực tiếp quản lý bốn cái Oát Nhĩ Đóa của Thành Cát Tư Hãn[7]. Cả bốn cái Oát Nhĩ Đóa này tại Phúc Lý (はらさと; nay là Nội Mông Cổ, Hà Bắc, Sơn TâySơn Đông), nơi có 90.000 hộ, tiến hành thiết lập hệ thống trưng thu một loại thuế khi ấy, cứ 5 hộ cho ra một đơn vị Ti (nghĩa là lụa), được gọi là Ngũ hộ ti (いと). Đồng thời cũng ở tại Cống Châu lộ (赣州; nay là khu vực Giang Tây), nơi có mấy vạn hộ, triều đình Nguyên thiếp lập trưng thu tiền thuế của toàn hộ dân, được gọi là Giang Nam hộ sao (江南こうなん鈔)[8]. Mỗi năm, triều đình còn tài trợ ngân lượng, lụa là, được gọi là Tuế tứ (としたまもの). Có thể nói chế độ Oát Nhĩ Đóa này thu vào một lượng lớn tài sản riêng cho người sở hữu, mà quan trọng rằng Oát Nhĩ Đóa của Hoàng đế sau khi qua đời vẫn tiếp tục được duy trì như một cách tôn trọng tiền nhân. Ba mức chuẩn cấp "Ngũ hộ ti", "Giang Nam hộ sao""Tuế tứ" này không chỉ áp dụng cho các Oát Nhĩ Đóa mà còn là ba mức cơ sở thu thực ấp của các thành viên hoàng thất triều Nguyên, những nhân vật cụ thể như Hoàng tử, Công chúa hay Hoàng hậu cũng dựa vào cả ba mức, hoặc hai hoặc một để có thực ấp chi tiêu riêng.

Bản thân các vị Hoàng đế nhà Nguyên theo truyền thống cũng tự thiết đặt riêng cho mình hệ thống Oát Nhĩ Đóa, ngoại trừ Hốt Tất Liệt có hẳn bốn cái, thì các Hoàng đế về sau mỗi người chỉ có một cái Oát Nhĩ Đóa, sau khi Hoàng đế qua đời thì Oát Nhĩ Đóa này do Hậu phi quản lý, hoặc có chuyên chức quan viên hay cơ quan chuyên biệt quản lý, và các Oát Nhĩ Đóa này mỗi năm đều dựa vào Ngũ hộ ti, Giang Nam thuế và Tuế tứ như cũ mà thu vào. Ví dụ, Oát Nhĩ Đóa của Nguyên Thế Tổ và Nguyên Minh Tông lần lượt do hai vị Hoàng hậu góa phụ là Tốc Ca Đáp TưThoát Hốt Tư chưởng quản[9][10], còn như Oát Nhĩ Đóa của Nguyên Vũ Tông là do Trường Khánh tự (長慶寺ちょうけいじ) quản lý[11].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Leo de Hartog (1996). Russia and the Mongol yoke: the history of the Russian principalities and the Golden Horde, 1221–1502. British Academic Press. ISBN 978-1-85043-961-5. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Michael Kohn (ngày 1 tháng 5 năm 2008). Mongolia. Lonely Planet. tr. 25–. ISBN 978-1-74104-578-9. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ Willem van Ruysbroeck; Giovanni di Piano Carpini (abp. of Antivari) (1900). The journey of William of Rubruck to the eastern parts of the world, 1253–5. Printed for the Hakluyt Society. tr. 57–. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ Thoát Thoát, quyển 35: ふとし以叠剌部受禪じゅぜんふん本部ほんぶためいんろくいんみつる以皇ぞく,而親衛しんえいかけしか。乃立斡魯朵法,きれしゅうけんわりひのと,以強みきじゃくささえ。詒謀嗣績,せいたてみやまもるにゅうのりきょもりそく扈從こしょうそうのりいん以守りょう
  5. ^ Thomas Barfieldちょ,袁劍やく:《危險きけんてき邊疆へんきょうゆうまき帝國ていこくあずか中國ちゅうごく》(南京なんきん江蘇ちぁんすー人民じんみん出版しゅっぱんしゃ,2011),ぺーじ212-224。
  6. ^ Kha Thiệu Văn, quyển 104: ふとしこうけんじつばさせい皇后こうごう,孛思ゆるがせひろしよしとげ。。。きさきもりだいいち斡兒朵。つぎ後者こうしゃ,曰:ゆるがせ魯渾皇后こうごう,闊裏すぐる皇后こうごうだつゆるがせおもえ皇后こうごうじょうりん皇后こうごうまた憐真はち皇后こうごうかおゆるがせ禿かぶろ皇后こうごうゆるがせ勝海かつうみふとしゆるがせらん皇后こうごう,兀窪おもえ蔑兒乞部ちょうこたえまたまごじょ也。。。きさきもりだい斡兒朵。つぎ後者こうしゃ:曰古はちそく皇后こうごうほん乃蠻またなん察汗つま太陽たいようあせこうはは也。ふとし也遂皇后こうごうとうとう也客扯連おんな。。。きさきもりだいさん斡兒朵,曰忽魯哈剌皇后こうごう,曰阿しつ皇后こうごう,曰禿哈利皇后こうごう氏族しぞくひとし佚;曰察あい皇后こうごう,嵬名西にしなつぬし安全あんぜんおんなふとし西にしなつかこえ中興なかおき安全あんぜんけんじじょ乞和;曰阿むかし迷失皇后こうごう,曰完しゃ皇后こうごう,曰渾魯歹,曰忽魯灰,曰刺はく氏族しぞくひとし佚。ふとし也速いぬい皇后こうごう,也遂皇后こうごういもうとせいいち曰察兀兒,はやそつまもりだいよん斡兒朵。
  7. ^ Tống Liêm, quyển 89: いたりもとじゅうきゅうねんふうすすむおう于太四斡耳朵之地,あらためおうでんため內史,秩從おけかんじゅうよんいん
  8. ^ Tống Liêm, quyển 95: ふとしよんだい斡耳朵, だい斡耳朵:としたまものぎんよんじゅうさんじょう紅紫こうしじゅうひきしみきぬいちひゃくひき雜色ざっしょく絨五せんきんはりさんせんだんななじゅうひきつねだんはちひゃくひき五戶ごのへいとおつねんふんばちじょうろくまんのべゆうろくねんじつゆういちまんせんろくひゃくきゅうじゅうさんけいいとせんひゃくななきん江南こうなん鈔,いたりもとじゅうはちねんふんばち贛州まんけい鈔八ひゃくじょう
  9. ^ Kha Thiệu Văn, quyển 104: またゆうそく哥答おもえ皇后こうごうたいじょう三年詔守世祖斡兒朵。
  10. ^ Kha Thiệu Văn, quyển 104: あきらそうまたゆうきさきろくにん:曰按罕,曰月魯沙,曰不がおゆるがせ,曰野,曰脫ゆるがせおもえ,曰阿はしごうら氏族しぞくみな佚。だつゆるがせおもえ皇后こうごう嘗守あきらそう斡兒朵,いたりじゅん二年賜湘潭戶四萬為湯淋邑。
  11. ^ Tống Liêm, quyển 90: 長慶寺ちょうけいじ,秩正さんひんてのひらなりむね斡耳朵及つねとしかん辦禾しつ房子ふさこ行幸ぎょうこうおびえ薛臺じんとう衣糧いりょうことてらきょうろくいんしょうきょういんてらすすむいんひん秩同ちょうやすしてら經歷けいれき知事ちじかく一員いちいんれいろくにんわけしるしかくにんおびえさとあかいちにんそうよんにんたい定元さだもとねんおけ
Tài liệu tham khảo