Phò mã
Phò mã (phồn thể: 駙馬, giản thể: 驸马) là chức vị thường dành cho người chồng của Công chúa, tức là con rể của Hoàng đế hoặc Quốc vương trong văn hóa Đông Á. Danh từ này xuất hiện trong văn hóa của Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc.
Bởi vì người là chồng của Công chúa hầu hết đều nhậm chức quan này, nên cũng như Công chúa trở thành một đặc xưng của Hoàng nữ, thì Phò mã cũng trở thành đặc xưng của chồng của Công chúa, đặc biệt là với các quốc gia Đông Á. Tuy vậy trên thực tế, ["Phò mã"] nguyên bản chỉ là tên một chức quan, không phải là một danh từ mà cũng không phải tước vị cố định dành cho người chồng của một công chúa.
Lai lịch tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Trong giai đoạn đầu tiên, con rể của Hoàng đế thường được gọi là Hoàng tế (
Năm thứ 2 niên hiệu Nguyên Đỉnh (115 TCN), Hán Vũ Đế khi tuần du ra ngoài, liền thiết lập Phò mã Đô úy (駙馬
Đời Tào Ngụy, triều đình họ Tào vẫn theo chế độ cũ nhà Hán, vẫn tuyển con cháu gia tộc danh giá, cho tư cách dự triều, nhưng lại trở thành một chức quan danh dự. Thời Tấn Nguyên Đế, lấy duyện thuộc làm Phò mã, ban thượng triều, trong đó có rất nhiều Phò mã Đô úy đều lấy công chúa, như Hoàn Ôn[3]. Cuốn Sách phủ nguyên quy (
Đến thời Lưu Tống, Tống Vũ Đế ra quy định ai cưới công chúa đều bái làm Phò mã Đô úy[5]. Sang đến Nam Tề noi theo Lưu Tống, cũng cho ai cưới công chúa đều bái làm Phò mã Đô úy[6], các triều đại khác như Bắc Ngụy, Bắc Tề, nhà Lương và Nam Trần nhất nhất làm theo[7][8]. Nhưng mà vẫn có khá nhiều chồng của công chúa các triều đại trên vẫn không nhậm qua chức này. Đến thời Tùy Dạng Đế, triều đại nhà Tùy bỏ đi chức này[9].
Trở thành chuyên xưng
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà Đường thành lập, thiết trí Phò mã Đô úy, hàng Tòng ngũ phẩm, đều do chồng của công chúa đảm nhậm[10]. Cựu Đường thư ghi lại, Phò mã Đô úy thường đều do thân tộc hoàng thất đảm nhiệm, đến Đường hội yếu (
Thời kỳ nhà Minh, Phò mã lại dần trở thành một phẩm vị, gần với tước hiệu hơn là chức vụ, như Minh sử ghi lại là vị trên Bá tước vậy[13]. Sang thời kỳ nhà Thanh, các Phò mã được gọi là Ngạch phụ (chữ Hán:
Có thể thấy, đời Thanh quy định "Ngạch phụ" không phải tên chức quan như Phò mã Đô úy của các triều trước, mà là danh phận dùng để gọi chồng của Hoàng nữ Tông nữ triều Thanh, rất giống quy định đem "Phò mã Đô úy" sang liệt tước của đời Minh. Do đích-thứ khác biệt, hơn nữa lại không phân Phò mã cùng "Nghi tân" như đời Minh, các Ngạch phụ có địa vị cao hay thấp cũng hoàn toàn dựa vào địa vị của người vợ. Đây là bảng thân phận, chức hàm của Ngạch phụ thời Thanh hoàn thiện:
Địa vị Ngạch phụ thời Thanh | ||||
---|---|---|---|---|
Tông nữ tước vị | Danh xưng của Ngạch phụ | Phẩm vị | ||
Cố Luân công chúa ( |
Cố Luân ngạch phụ ( |
Ngang với Cố Sơn Bối tử | ||
Hòa Thạc công chúa ( |
Hòa Thạc ngạch phụ ( |
Ngang với Siêu phẩm Công | ||
Quận chúa ( |
Quận chúa ngạch phụ ( |
Ngang với quan võ Nhất phẩm | ||
Huyện chúa ( |
Huyện chúa ngạch phụ ( |
Ngang với quan võ Nhị phẩm | ||
Quận quân ( |
Quận quân ngạch phụ ( |
Ngang với quan võ Tam phẩm | ||
Huyện quân ( |
Huyện quân ngạch phụ ( |
Ngang với quan võ Tứ phẩm | ||
Hương quân ( |
Hương quân ngạch phụ ( |
Ngang với quan võ Ngũ phẩm |
Ở Triều Tiên, người chồng của Công chúa đều có danh hiệu Phò mã Đô úy. Tại Việt Nam, lần đầu tiên xuất hiện danh xưng này là khi Đinh Bộ Lĩnh gả con gái Minh Châu công chúa cho Trần Thăng (
Các chức vụ tương đồng
[sửa | sửa mã nguồn]- Nghi tân (
儀 賓 ): chức vị vào thời nhà Minh, dành cho các con rể của Quận vương, tức Quận chúa và Huyện chúa trở xuống. Phẩm vị đều là Tòng, lần lượt là Nhị phẩm, Tam phẩm, Tứ phẩm, Ngũ phẩm cùng Lục phẩm[15][16]. Nhà Triều Tiên và Vương quốc Lưu Cầu dùng để gọi chồng của các Ông chúa. - Phò ký lang (駙驥
郎 ): xuất hiện các ghi chép về thời nhà Lý và nhà Trần, dùng phong cho chồng các công chúa nhưng lại xuất thân hoàng thất hoặc các thế lực lớn. - Phò mã lang (駙馬
郎 ): chức vị xuất hiện thời nhà Lý. Có Dương Tự Minh thụ chức này. - Quận mã (
郡 馬 ): chồng của Quận chúa, đời Tống gọi trong dân gian, không phải chức vị. - Huyện mã (
縣 馬 ): chồng của Huyện chúa, đời Tống gọi trong dân gian, không phải chức vị.
Nhân vật nổi tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]- Phò mã Ngô Nhật Khánh, chồng công chúa Phất Kim vốn là một trong 12 sứ quân, sau thành phò mã của Đinh Tiên Hoàng.
- Phò mã Trương Quán Sơn, chồng của công chúa Phù Dung con vua Đinh Tiên Hoàng, có công đánh giặc Tống, được ban thực ấp ở Sơn Tây.
- Phò mã Thân Cảnh Phúc, chồng công chúa Thiên Thành con vua Lý Thánh Tông, lãnh đạo một đội quân người dân tộc dựa vào rừng núi, dùng chiến thuật du kích chống Tống.
Phò mã thành Hoàng đế: Một số vị con rể của Hoàng đế, sau này trở thành Hoàng đế, như trong lịch sử Việt Nam từng có:
- Phò mã Lý Công Uẩn, con rể Lê Đại Hành, sau trở thành Vua Lý Thái Tổ, lập ra nhà Lý.
- Vua Quang Trung, cưới công chúa Lê Ngọc Hân con gái thứ chín của Lê Hiển Tông.
Tục ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Có câu "Khen phò tốt áo" dùng để chỉ những lời khen thừa thãi, nịnh nọt không phải lối, khen điều hiển nhiên không đáng để khen[17].
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.奉 車 、駙馬、騎 三 都 尉 ,並 漢 武 帝 元 鼎 二 年初 置 。李 陵 為 騎 都 尉 。至 更始 時 ,官 亂 ,謠 曰:「爛 羊 胃 ,騎 都 尉 。」舊 無 員 ,或 以冠常 侍 ,或 卿 尹 校 尉 左遷 為之 。奉 車掌 御 乘 輿 車 ,漢 官 曰三 人 。駙馬掌 駙馬,駙馬,非 正 駕 車 ,皆 為 副 馬 。一 曰:駙,近 也,疾 也。騎 都 尉 本 監 羽林 騎 ,漢 官 十 人 。又 竇嬰為朝 請,竇太后 除 嬰門籍 ,不 得 入朝 請。漢 律 :諸侯 春 朝 天子 曰朝,秋 曰請。 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.後 漢 並 屬 光 祿 勳 。奉 朝 請無員 ,本 不為 官 ,漢 東京 罷 省 三公 、外戚 、皇室 、諸侯 多 奉 朝 請。奉 朝 請者,奉 朝會 請召而已。 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.晉 武 帝 亦 以皇室 、外戚 為 三都尉而奉朝請焉。元 帝 為 晉 王 ,以參軍 為 奉 車 都 尉 ,掾 屬 為 駙馬都 尉 ,行 參 軍 舍 人為 騎 都 尉 ,皆 奉 朝 請。後 罷 奉 車 、騎 二 都 尉 ,唯 留 駙馬都 尉 奉 朝 請而已 。諸 尚 公主 者 ,若 劉 惔、桓溫等 皆 為之 - ^
王 欽若. 《冊 府 元 龜 》《卷 三百 》.至 晉 乃專拜 尚 公主 者 也 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.宋 武 帝 永 初 以來 ,以奉朝 請選雜 ,其尚主 者 唯 拜 駙馬都 尉 。齊 奉 朝 請駙馬 都 尉 及散騎 給 事 中等 官 ,並 集 書 省 職 。朝 散 用 衣冠 之 餘 ,人數 猥積。武 帝 永 明 中 ,奉 朝 請至六 百 餘人 。 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.齊 奉 朝 請駙馬 都 尉 及散騎 給 事 中等 官 ,並 集 書 省 職 。朝 散 用 衣冠 之 餘 ,人數 猥積。武 帝 永 明 中 ,奉 朝 請至六 百 餘人 。齊 職 儀 曰:「凡尚公主 拜 駙馬都 尉 。」 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.梁 陳 駙馬皆 尚 公主 者 為之 。 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.後 魏 駙馬都 尉 亦 為 尚 公主 官 ,雖位高 卿 尹 ,而此職 不 去 。奉 車 二 十 人 ,騎 都 尉 六 十 人 。北 齊 駙馬與 後 魏 同 。 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.隋 開 皇 六 年 ,罷 奉 朝 請。煬帝時 ,奉 車 、駙馬並 廢 。 - ^
杜 佑 . 《通 典 》卷 第 二 十 九 ·職 官 十 一 ·武官 下 ·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附.大 唐 駙馬都 尉 從 五 品 ,皆 尚 主 者 為之 。開 元 三 年 八 月 ,敕:駙馬都 尉 從 五 品 階 ,宜 依 令 式 ,仍借紫 金魚 袋 。天寶 以前 悉以儀容 美麗 者 充 選 。奉 車 都 尉 五 員 ,掌 馭副車 ,不 常置 。若 大 備陳設 ,則 以餘官 攝 行 ,屬 左右 衛 也。 - ^ 《
宋 史 志 第 一 百 二 十 一 職 官 八 (合 班 之 制 )》:諸 中 奉 、中 散大 夫 ,太 常 、宗 正 少 卿 ,秘書 少 監 ,內客省 使 ,延 福 宮 使 ,景 福 殿 使 ,太子 左 、右 庶子 ,樞密 都 承 旨 ,中 亮 、中 衛 、翊衛、親衛 大夫 ,殿 前 馬 、步 軍 都 虞 候 ,防禦 使 ,捧 日 、天武 、龍神 衛 四 廂 都 指揮 使 ,團 練 使 ,諸 州 刺史 ,駙馬都 尉 ,開國 男 ,騎 都 尉 ,為 從 五 品 。 - ^ 《
金 史 志 第 三 十 八 》:諸 駙馬都 尉 ,正 四 品 。 - ^ 《
明 史 志 第 五 十 二 職 官 五 》: 駙馬都 尉 ,位 在 伯 上 。凡尚大長 公主 、長 公主 、公主 ,並 曰駙馬 都 尉 。其尚郡 主 、縣 主 、郡 君 、縣 君 、鄉 君 者 ,並 曰儀賓 。 - ^ Việt sử ký toàn thư - kỷ nhà Đinh Lưu trữ 2019-09-26 tại Wayback Machine: 以明
珠 公主 嫁 陳 升 ,封 升 駙馬都 尉 。陳 升 明 公 弟 (Dịch: "gả Minh Châu công chúa cho Trần Thăng, phong Thăng làm Phò mã Đô úy. Trần Thăng là em trai (Trần) Minh Công.").
Thông tin này bị lược bỏ trong bản dịch hiện hành, nhưng tra ra bản chép tay quả thật có thông tin này. Sự kiện diễn ra năm 971, khi triều Đinh thiết lập cơ chế văn võ lần đầu tiên, có ["Lấy Nguyễn Bặc làm Định quốc công, Lưu Cơ làm Đô hộ phủ sĩ sư, Lê Hoàn làm Thập đạo tướng quân, Tăng thống Ngô Chân Lưu được ban hiệu là Khuông Việt đại sư, Trương Ma Ni làm Tăng lục, Đạo sĩ Đặng Huyền Quang được trao chức Sùng chân uy nghi"] - ^ 《
明 史 ‧志 第 五 十 二 ‧職 官 五 》: 駙馬都 尉 ,位 在 伯 上 。凡尚大長 公主 、長 公主 、公主 ,並 曰駙馬 都 尉 。其尚郡 主 、縣 主 、郡 君 、縣 君 、鄉 君 者 ,並 曰儀賓 。 - ^ 《
大明 會 典 ‧卷 五 十 七 》:郡 主 儀 賓 秩從二 品 。縣 主 儀 賓 從 三 品 。郡 君 儀 賓 從 四 品 。縣 君 儀 賓 從 五 品 。鄉 君 儀 賓 從 六 品 。 - ^ Phò mã đâu cần khen áo