(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Phò mã – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Phò mã

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thứ bậc Hoàng tộc, Quý tộc và Hiệp sĩ
Hoàng đế & Hoàng hậu
Nữ hoàng & Hoàng tế
Thái hoàng thái hậu
Hoàng thái hậu / Thái thượng hoàng hậu
Hoàng thái phi & Thái thượng hoàng

Thái hậu / Thái phi
Vương thái hậu / Vương đại phi
Quốc vương & Vương hậu
Nữ vương & Vương phu
Hoàng tử & Hoàng tử phi
Thái tử & Thái tử phi
Thế tử & Thế tử tần
Công chúa & Phò mã
Đại Thân vương & Đại Vương phi
Đại Công tước & Đại Công tước phu nhân
Thân vương & Vương phi
Phó vương & Phó vương phi
Quận chúa & Quận mã
Huyện chúa & Huyện mã
Công tước & Công tước phu nhân
Hầu tước & Hầu tước phu nhân
Bá tước & Bá tước phu nhân
Tử tước & Tử tước phu nhân
Nam tước & Nam tước phu nhân
Hiệp sĩ & Nữ Tước sĩ

Phò mã (phồn thể: 駙馬, giản thể: 驸马) là chức vị thường dành cho người chồng của Công chúa, tức là con rể của Hoàng đế hoặc Quốc vương trong văn hóa Đông Á. Danh từ này xuất hiện trong văn hóa của Trung Quốc, Việt NamHàn Quốc.

Bởi vì người là chồng của Công chúa hầu hết đều nhậm chức quan này, nên cũng như Công chúa trở thành một đặc xưng của Hoàng nữ, thì Phò mã cũng trở thành đặc xưng của chồng của Công chúa, đặc biệt là với các quốc gia Đông Á. Tuy vậy trên thực tế, ["Phò mã"] nguyên bản chỉ là tên một chức quan, không phải là một danh từ mà cũng không phải tước vị cố định dành cho người chồng của một công chúa.

Lai lịch tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giai đoạn đầu tiên, con rể của Hoàng đế thường được gọi là Hoàng tế (すめらぎ婿むこ), Quốc tể (くに婿むこ) hay Đế tế (みかど婿むこ), Hoàng quân (すめらぎくん).

Năm thứ 2 niên hiệu Nguyên Đỉnh (115 TCN), Hán Vũ Đế khi tuần du ra ngoài, liền thiết lập Phò mã Đô úy (駙馬じょう), bên cạnh đó còn có Phụng xa Đô úy (たてまつくるまじょう) và Kỵ đô úy (じょう), hợp xưng 「Tam Đô úy; さんじょう」. Nhiệm vụ của họ là điều khiển [Phó xa; ふくくるま] tùy hầu [Chính xa; せいくるま] của Hoàng đế, bổng lộc 2.000 thạch, đều lấy từ hoàng thất, chư hầu, ngoại thích và thế tộc đệ tử đảm nhiệm[1]. Sang thời Đông Hán, Phò mã Đô úy cùng 2 vị Đô úy kia được ban tư cách thượng triều nghị chính[2]. Hán Minh Đế Lưu Trang, vì chọn chồng cho em gái là Quán Đào công chúa Lưu Hồng Phu, đã chỉ định Phò mã Đô úy Hàn Quang (かんひかり) - đây là vị Phò mã đầu tiên trong lịch sử cưới Công chúa, mở đầu cho khái niệm "Chồng của Công chúa gọi là Phò mã".

Đời Tào Ngụy, triều đình họ Tào vẫn theo chế độ cũ nhà Hán, vẫn tuyển con cháu gia tộc danh giá, cho tư cách dự triều, nhưng lại trở thành một chức quan danh dự. Thời Tấn Nguyên Đế, lấy duyện thuộc làm Phò mã, ban thượng triều, trong đó có rất nhiều Phò mã Đô úy đều lấy công chúa, như Hoàn Ôn[3]. Cuốn Sách phủ nguyên quy (さつもとかめ) thời Bắc Tống tuy có nói "Đến thời Tấn, chức Phò mã chuyên trao cho người cưới Công chúa"[4], nhưng thực tế đến thời Tấn thì Phò mã Đô úy vẫn chưa thành chuyên xưng để gọi chồng của công chúa.

Đến thời Lưu Tống, Tống Vũ Đế ra quy định ai cưới công chúa đều bái làm Phò mã Đô úy[5]. Sang đến Nam Tề noi theo Lưu Tống, cũng cho ai cưới công chúa đều bái làm Phò mã Đô úy[6], các triều đại khác như Bắc Ngụy, Bắc Tề, nhà LươngNam Trần nhất nhất làm theo[7][8]. Nhưng mà vẫn có khá nhiều chồng của công chúa các triều đại trên vẫn không nhậm qua chức này. Đến thời Tùy Dạng Đế, triều đại nhà Tùy bỏ đi chức này[9].

Trở thành chuyên xưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Đường thành lập, thiết trí Phò mã Đô úy, hàng Tòng ngũ phẩm, đều do chồng của công chúa đảm nhậm[10]. Cựu Đường thư ghi lại, Phò mã Đô úy thường đều do thân tộc hoàng thất đảm nhiệm, đến Đường hội yếu (とうかいよう) trực tiếp lấy Phò mã như một danh từ riêng chỉ đến chồng của công chúa. Từ đây, Phò mã cũng thành chuyên xưng của chồng của các công chúa. Thời nhà Tống, chức vị Phò mã vẫn là Tòng ngũ phẩm[11]. Thời nhà Nguyênnhà Liêu, "Phò mã Đô úy" được gia phong cho các chồng của công chúa như một vinh hàm, lại thường kèm theo chức hàm Thái sư và gia thêm tước Vương. Thời nhà Kim định hàm Chính tứ phẩm[12].

Thời kỳ nhà Minh, Phò mã lại dần trở thành một phẩm vị, gần với tước hiệu hơn là chức vụ, như Minh sử ghi lại là vị trên Bá tước vậy[13]. Sang thời kỳ nhà Thanh, các Phò mã được gọi là Ngạch phụ (chữ Hán: がく駙; tiếng Mãn: ᡝᡶᡠ, Möllendorff: efu), hay "Ngạch phò", và đây là cách gọi chung của chồng của các Công chúa lẫn Cách cách của triều Thanh.

Có thể thấy, đời Thanh quy định "Ngạch phụ" không phải tên chức quan như Phò mã Đô úy của các triều trước, mà là danh phận dùng để gọi chồng của Hoàng nữ Tông nữ triều Thanh, rất giống quy định đem "Phò mã Đô úy" sang liệt tước của đời Minh. Do đích-thứ khác biệt, hơn nữa lại không phân Phò mã cùng "Nghi tân" như đời Minh, các Ngạch phụ có địa vị cao hay thấp cũng hoàn toàn dựa vào địa vị của người vợ. Đây là bảng thân phận, chức hàm của Ngạch phụ thời Thanh hoàn thiện:

Địa vị Ngạch phụ thời Thanh
Tông nữ tước vị Danh xưng của Ngạch phụ Phẩm vị
Cố Luân công chúa (かたりん公主こうしゅ) Cố Luân ngạch phụ (かたりんがく駙) Ngang với Cố Sơn Bối tử
Hòa Thạc công chúa (かずせき公主こうしゅ) Hòa Thạc ngạch phụ (かずせきがく駙) Ngang với Siêu phẩm Công
Quận chúa (ぐんぬし) Quận chúa ngạch phụ (ぐんぬしがく駙) Ngang với quan võ Nhất phẩm
Huyện chúa (けんぬし) Huyện chúa ngạch phụ (けんぬしがく駙) Ngang với quan võ Nhị phẩm
Quận quân (こおりくん) Quận quân ngạch phụ (こおりくんがく駙) Ngang với quan võ Tam phẩm
Huyện quân (けんくん) Huyện quân ngạch phụ (けんくんがく駙) Ngang với quan võ Tứ phẩm
Hương quân (ごうくん) Hương quân ngạch phụ (ごうくんがく駙) Ngang với quan võ Ngũ phẩm

Triều Tiên, người chồng của Công chúa đều có danh hiệu Phò mã Đô úy. Tại Việt Nam, lần đầu tiên xuất hiện danh xưng này là khi Đinh Bộ Lĩnh gả con gái Minh Châu công chúa cho Trần Thăng (ひねます), em trai Trần Minh Công[14], từ ấy đến triều đại nhà Nguyễn thì đều phong chồng của công chúa làm Phò mã Đô úy, quan võ hàm Tòng tam phẩm.

Các chức vụ tương đồng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nghi tân (まろうど): chức vị vào thời nhà Minh, dành cho các con rể của Quận vương, tức Quận chúaHuyện chúa trở xuống. Phẩm vị đều là Tòng, lần lượt là Nhị phẩm, Tam phẩm, Tứ phẩm, Ngũ phẩm cùng Lục phẩm[15][16]. Nhà Triều TiênVương quốc Lưu Cầu dùng để gọi chồng của các Ông chúa.
  • Phò ký lang (駙驥ろう): xuất hiện các ghi chép về thời nhà Lýnhà Trần, dùng phong cho chồng các công chúa nhưng lại xuất thân hoàng thất hoặc các thế lực lớn.
  • Phò mã lang (駙馬ろう): chức vị xuất hiện thời nhà Lý. Có Dương Tự Minh thụ chức này.
  • Quận mã (ぐん): chồng của Quận chúa, đời Tống gọi trong dân gian, không phải chức vị.
  • Huyện mã (けん): chồng của Huyện chúa, đời Tống gọi trong dân gian, không phải chức vị.

Nhân vật nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phò mã thành Hoàng đế: Một số vị con rể của Hoàng đế, sau này trở thành Hoàng đế, như trong lịch sử Việt Nam từng có:

Tục ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Có câu "Khen phò tốt áo" dùng để chỉ những lời khen thừa thãi, nịnh nọt không phải lối, khen điều hiển nhiên không đáng để khen[17].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. たてまつくるま、駙馬、さんじょうなみかんたけみかどもとかなえ年初ねんしょおけりょうためじょういたり更始こうしかんみだれうたい曰:「ただれひつじじょう。」きゅういんある以冠つねさむらいあるきょういんこうじょう左遷させん為之ためゆきたてまつ車掌しゃしょうじょう輿こししゃかんかんさんにん。駙馬てのひら駙馬,駙馬,せいしゃみなためふくうまいち曰:駙,きん也,やまし也。じょうほんかん羽林はばやしかんかんじゅうにんまた竇嬰為朝ためとも請,竇太きさきじょ嬰門せきとく入朝にゅうちょう請。かんりつ諸侯しょこうはるあさ天子てんし曰朝,あき曰請。
  2. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. こうかんなみぞくこう祿ろくくんたてまつあさ請無いんほん不為ふためかんかん東京とうきょうやめしょう三公みつきみ外戚がいせき皇室こうしつ諸侯しょこうたてまつあさ請。たてまつあさ請者,たてまつ朝會ちょうかい請召而已。
  3. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. すすむたけみかどまた以皇しつ外戚がいせきため三都尉而奉朝請焉。もとみかどためすすむおう,以參ぐんためたてまつくるまじょうじょうぞくため駙馬じょうぎょうさんぐんしゃ人為じんいじょうみなたてまつあさ請。やめたてまつくるまじょうただとめ駙馬じょうたてまつあさ請而やめしょなお公主こうしゅしゃわかりゅう惔、桓溫とうみな為之ためゆき
  4. ^ おう欽若. 《さつもとかめ》《まき三百みつお》. いたりすすむ乃專はいなお公主こうしゅしゃ
  5. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. そうたけしみかどながはつ以來いらい,以奉あさ請選ざつ,其尚ぬししゃただはい駙馬じょうひとしたてまつあさ請駙うまじょう及散きゅうごと中等ちゅうとうかんなみしゅうしょしょうしょくあさよう衣冠いかん人數にんずう猥積。たけみかどえいあきらちゅうたてまつあさ請至ろくひゃく餘人よにん
  6. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. ひとしたてまつあさ請駙うまじょう及散きゅうごと中等ちゅうとうかんなみしゅうしょしょうしょくあさよう衣冠いかん人數にんずう猥積。たけみかどえいあきらちゅうたてまつあさ請至ろくひゃく餘人よにんひとししょく曰:「凡尚公主こうしゅはい駙馬じょう。」
  7. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. はりひね駙馬みななお公主こうしゅしゃ為之ためゆき
  8. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. こう駙馬じょうまたためなお公主こうしゅかん,雖位だかきょういん,而此しょくたてまつくるまじゅうにんじょうろくじゅうにんきたひとし駙馬あずかどう
  9. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. ずいひらきすめらぎろくねんやめたてまつあさ請。煬帝たてまつくるま、駙馬なみはい
  10. ^ もりたすく. 《つうてんまきだいじゅうきゅう·しょくかんじゅういち·武官ぶかん·三都尉奉車駙馬騎奉朝請附. だいから駙馬じょうしたがえひんみなひさしおもしゃ為之ためゆきひらけもとさんねんはちがつ,敕:駙馬じょうしたがえひんかいむべれいしき,仍借むらさき金魚きんぎょぶくろ天寶てんぽう以前いぜん悉以儀容ぎよう美麗びれいしゃたかしせんたてまつくるまじょういんてのひら馭副しゃ常置じょうちわかだい備陳しつらえのり以餘かんくだりぞく左右さゆうまもる也。
  11. ^ そう こころざしだいいちひゃくじゅういち しょくかんはちごうはんこれせい)》: しょなかたてまつちゅう散大さんだいおっとふとしつねそうただししょうきょう秘書ひしょしょうかん,內客しょう使のべぶくみや使けいぶく殿どの使太子たいしひだりみぎ庶子しょし樞密すうみつうけたまわむねなかあきらなかまもる、翊衛、親衛しんえい大夫たいふ殿しんがりぜんうまぐんおそれこう防禦ぼうぎょ使ささげにち天武てんむ龍神りゅうじんまもるよんひさし指揮しき使だんねり使しょしゅう刺史しし,駙馬じょう開國かいこくおとこじょうためしたがえひん
  12. ^ きむふみ こころざしだいさんじゅうはち》: しょ駙馬じょうせいよんひん
  13. ^ あかり こころざしだいじゅう しょくかん》: 駙馬じょうざいはくじょう。凡尚大長おおちょう公主こうしゅちょう公主こうしゅ公主こうしゅなみ曰駙うまじょう。其尚ぐんぬしけんぬしこおりくんけんくんごうくんしゃなみ曰儀まろうど
  14. ^ Việt sử ký toàn thư - kỷ nhà Đinh Lưu trữ 2019-09-26 tại Wayback Machine: 以明たま公主こうしゅよめひねますふうます駙馬じょうひねますあかりこうおとうと (Dịch: "gả Minh Châu công chúa cho Trần Thăng, phong Thăng làm Phò mã Đô úy. Trần Thăng là em trai (Trần) Minh Công.").
    Thông tin này bị lược bỏ trong bản dịch hiện hành, nhưng tra ra bản chép tay quả thật có thông tin này. Sự kiện diễn ra năm 971, khi triều Đinh thiết lập cơ chế văn võ lần đầu tiên, có ["Lấy Nguyễn Bặc làm Định quốc công, Lưu Cơ làm Đô hộ phủ sĩ sư, Lê Hoàn làm Thập đạo tướng quân, Tăng thống Ngô Chân Lưu được ban hiệu là Khuông Việt đại sư, Trương Ma Ni làm Tăng lục, Đạo sĩ Đặng Huyền Quang được trao chức Sùng chân uy nghi"]
  15. ^ あかりこころざしだいじゅうしょくかん》: 駙馬じょうざいはくじょう。凡尚大長おおちょう公主こうしゅちょう公主こうしゅ公主こうしゅなみ曰駙うまじょう。其尚ぐんぬしけんぬしこおりくんけんくんごうくんしゃなみ曰儀まろうど
  16. ^ 大明だいめいかいてんまきじゅうなな》: ぐんぬしまろうど秩從ひんけんぬしまろうどしたがえさんひんこおりくんまろうどしたがえよんひんけんくんまろうどしたがえひんごうくんまろうどしたがえろくひん
  17. ^ Phò mã đâu cần khen áo