Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt
Thành ngữ gốc Hán dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Hán, được du nhập vào tiếng Việt và sử dụng rộng rãi từ xưa đến nay.
Đặc điểm thành ngữ tiếng Hán
[sửa | sửa mã nguồn]Thành ngữ tiếng Hán thường gồm bốn chữ, một số thành ngữ có ba hoặc trên bốn chữ. Kết cấu thành ngữ thường theo dạng biền ngẫu, đăng đối dễ dàng nhận thấy trong các thành ngữ 4 chữ, hoặc 8 chữ ví dụ:
- Công thành danh toại (
功 成 名 遂 ): công thành (功 成 ) <> danh toại (名 遂 ) - Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô (
大事 化 小 ,小事 化 無 ): đại sự (大事 ) <> tiểu sự (小事 )
Còn dạng 5 chữ thì hai chữ Hán đầu và hai chữ Hán cuối là hai vế đối xứng qua một chữ ở giữa, ví dụ:
- Đại ngư cật tiểu ngư
大 魚 吃 小 魚 - đại ngư大 魚 <> tiểu ngư小 魚
Rất nhiều thành ngữ sử dụng các điển cố, là các tích truyện xưa có giá trị giáo dục và ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Chẳng hạn:
- Lục lâm hảo hán
綠林 好漢 : chỉ người anh hùng trong dân gian, hoặc bọn cướp trộm tụ tập thành bầy. Theo truyện xưa thời Vương Mãng, những kẻ nổi dậy chống lại triều đình tụ họp nhau ở núi Lục Lâm. - Thiết xử ma thành châm
鐵 杵 磨 成 針 : mài chầy sắt thành kim. Theo truyện xưa, Lý Bạch hồi nhỏ rất lười học, ham chơi. Một buổi đi chơi thấy một bà lão suốt ngày ngồi cặm cụi cầm chiếc chày sắt mài đi mài lại. Lý hỏi làm thế để làm gì, bà lão trả lời rằng, mài cho thành chiếc kim khâu. Nhân đó, Lý Bạch tỉnh ngộ và chăm chỉ học hành, về sau trở thành nhà thơ lớn của Trung Quốc cổ đại.
Phân loại thành ngữ gốc Hán theo nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Hàng nghìn thành ngữ gốc Hán được sử dụng trong tiếng Việt từ xưa tới nay, do sự cô đọng về mặt ngữ nghĩa khiến các thành ngữ đó có giá trị ứng dụng rất lớn. Trong thực tế sử dụng thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại người ta thường gặp các dạng sau:
Sử dụng nguyên gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Thành ngữ tiếng Hán thường được sử dụng nguyên bản nếu thành ngữ đó tương đối dễ hiểu. Ví dụ:
- An phận thủ thường
安 分 守 常 - Chiêu hiền đãi sĩ 招賢
待 士 - Dĩ bất biến ứng vạn biến 以
不變 應 萬 變 - Điệu hổ ly sơn
調 虎 離山 - Đồng cam cộng khổ
同 甘 共 苦 - Môn đăng hộ đối
門 當 戶 對 - Nhàn cư vi bất thiện
閒 居 為 不善 - Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy
一言 既出 ,駟 馬 難 追 - Nhất tướng công thành vạn cốt khô 一將功成萬骨枯
- Sự bất quá tam
事 不 過 三 - Tham quyền cố vị
貪 權 固 位 - Trường sinh bất lão
長生 不老 - Vạn sự khởi đầu nan
萬事 起 頭 難 - Vô danh tiểu tốt
無名 小 卒 - Hồng nhan họa thủy
紅顏 禍 始 [1] - Hữu dũng vô mưu
有 勇 無 谋 - Hữu xạ tự nhiên hương
有 麝自然 香
Một số thành ngữ trong tiếng Hán có một số biến thể khác nhau, trong tiếng Việt chỉ có một biến thể được sử dụng, ví dụ như:
Thành ngữ tiếng Hán | Thành ngữ tiếng Việt |
---|---|
Công thành danh toại Công thành danh tựu |
Công thành danh toại |
Mã đáo công thành Mã đáo thành công |
Mã đáo thành công |
Nhất cử lưỡng đắc Nhất cử lưỡng tiện |
Nhất cử lưỡng tiện |
Thân bại danh huy Thân bại danh liệt |
Thân bại danh liệt |
Tứ hải chi nội giai huynh đệ Tứ hải giai huynh đệ |
Tứ hải giai huynh đệ |
Dịch nghĩa hoặc phỏng dịch
[sửa | sửa mã nguồn]Cũng không hiếm khi thành ngữ tiếng Hán được dịch nghĩa hoặc phỏng dịch sang tiếng Việt, thường gặp đối với những thành ngữ nếu để nguyên gốc sẽ rất khó hiểu, trúc trắc về mặt ngôn từ, chẳng hạn:
Thành ngữ tiếng Hán | Thành ngữ tiếng Việt |
---|---|
Cẩm y dạ hành |
Áo gấm đi đêm |
Diện hoà tâm bất hoà |
Bằng mặt nhưng không bằng lòng |
Bệnh tòng khẩu nhập, hoạ tòng khẩu xuất |
Bệnh từ miệng mà vào, hoạ từ miệng mà ra |
Tri kỷ tri bỉ bách chiến bất đãi |
Biết địch biết ta trăm trận trăm thắng |
Đại ngư cật tiểu ngư |
Cá lớn nuốt cá bé |
Cao phi viễn tẩu |
Cao chạy xa bay |
Hồ giả hổ uy |
Cáo mượn oai hùm |
Chỉ tang mạ hòe |
Chỉ chó mắng mèo |
Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô |
Chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không |
Bất kiến quan tài bất hạ lệ |
Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ |
Hữu chí cánh thành |
Có chí thì nên |
Thiết xử ma thành châm |
Có công mài sắt có ngày nên kim |
Lại cáp mô tưởng cật thiên nga nhục |
Cóc ghẻ mà đòi ăn thịt thiên nga |
Cung kính bất như tòng mệnh |
Cung kính không bằng tuân mệnh |
Tẩu mã quan hoa |
Cưỡi ngựa xem hoa |
敢做敢當 Cảm tố cảm đương |
Dám làm dám chịu |
Ngưu đao cát kê |
Dùng dao mổ trâu giết gà |
Thanh đông kích tây |
Dương đông kích tây |
Tốc chiến tốc quyết |
Đánh nhanh thắng nhanh |
Đại đao khoát phủ |
Đao to búa lớn |
Đối ngưu đàn cầm |
Đàn gảy tai trâu |
Đả thảo kinh xà |
Đánh rắn động cỏ |
Ngưu đầu mã diện |
Đầu trâu mặt ngựa |
Hành bất canh danh, tọa bất cải tính |
Đi không đổi tên, ngồi không đổi họ |
Giang sơn dị cải, bản tính nan di |
Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời |
Tàng đầu lộ vĩ |
Giấu đầu hở đuôi |
Phá kính trùng viên |
Gương vỡ lại lành |
Hổ độc bất thực tử |
Hổ dữ không ăn thịt con |
Báo tử lưu bì, nhân tử lưu danh |
Hổ chết để da, người ta chết để tiếng |
Bát lượng bán cân |
Kẻ tám lạng người nửa cân |
Vô dực nhi phi |
Không cánh mà bay |
Bất cộng đái thiên |
Không đội trời chung |
Bất nhập hổ huyệt, yên đắc hổ tử |
Không vào hang cọp, sao bắt được cọp con |
Diệp lạc quy căn |
Lá rụng về cội |
以毒 Dĩ độc trị độc |
Lấy độc trị độc |
以卵 Dĩ noãn đầu thạch |
Lấy trứng chọi đá |
Vong dương bổ lao |
Mất bò mới lo làm chuồng |
Hải để lao châm |
Mò kim đáy bể |
Thủy trung lao nguyệt |
Mò trăng đáy nước |
脣亡 Thần vong xỉ hàn |
Môi hở răng lạnh |
Nhất tiễn song điêu |
Một mũi tên trúng hai đích |
Nhất bản vạn lợi |
Một vốn bốn lời |
Ban môn lộng phủ |
Múa rìu qua mắt thợ |
Vạn chúng nhất tâm |
Muôn người như một |
Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân |
Mười năm trồng cây, trăm năm trồng người |
Tá dao sát nhân |
Mượn dao giết người |
Ngoạ tân thường đảm |
Nằm gai nếm mật |
Huyết khẩu phún nhân |
Ngậm máu phun người |
Tích thủy xuyên thạch |
Nước chảy đá mòn |
Thiên quân nhất phát |
Nghìn cân treo sợi tóc |
Quá kiều trừu bản |
Qua cầu rút ván |
Phủ để trừu tân |
Rút củi đáy nồi |
Sai chi hào ly, mậu dĩ thiên lý |
Sai một ly, đi một dặm |
Sinh ký tử quy |
Sống gửi thác về |
Phóng hổ quy sơn |
Thả hổ về rừng |
Thắng bất kiêu, bại bất nỗi |
Thắng không kiêu, bại không nản |
Thắng giả vi vương, bại giả vi khấu |
Thắng làm vua, thua làm giặc |
Manh nhân mạc tượng |
Thầy bói xem voi |
Nhất phàm phong thuận |
Thuận buồm xuôi gió |
Lương dược khổ khẩu, trung ngôn nghịch nhĩ |
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng |
Bách văn bất như nhất kiến |
Trăm nghe không bằng một thấy |
Lão ngưu cật nộn thảo |
Trâu già thích gặm cỏ non |
Huyền dương đầu mại cẩu nhục |
Treo đầu dê bán thịt chó |
冤有 Oan hữu đầu, nợ hữu chủ |
Oan có đầu, nợ có chủ |
Thủ châu đãi thố |
Ôm cây đợi thỏ |
Ẩm thủy tư nguyên |
Uống nước nhớ nguồn |
Chân kim bất phạ hoả |
Vàng thật không sợ lửa |
Thay đổi từ ngữ và/hoặc vị trí từ ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều thành ngữ gốc Hán đã có sự chuyển hóa vị trí một số chữ Hán hoặc thay một chữ Hán khác cho phù hợp với tiếng Việt hơn, chẳng hạn:
Thành ngữ tiếng Hán | Thành ngữ tiếng Việt |
---|---|
Túc trí đa mưu |
Đa mưu túc trí |
Hổ phụ vô khuyển tử |
Hổ phụ sinh hổ tử |
Xà khẩu phật tâm |
Khẩu xà tâm phật |
Nhập hương tuỳ tục |
Nhập gia tuỳ tục |
Phúc vô song chí, họa bất đơn hành Phúc bất trùng chí, hoạ tất trùng lai |
Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí |
Binh quý hồ dũng bất quý hồ đa |
Quý hồ tinh bất quý hồ đa |
Tác oai tác phúc |
Tác oai tác quái |
Tình đầu ý hợp |
Tâm đầu ý hợp |
Căn thâm đế cố |
Thâm căn cố đế |
Cửu tử nhất sinh |
Thập tử nhất sinh |
Thông tình đạt lý |
Thấu tình đạt lý |
Nhất lộ bình an |
Thượng lộ bình an |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “140 câu thành ngữ Hán Việt phổ biến trong đời sống”. VOH - Đài Tiếng nói Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh.
- ^ “Ý nghĩa câu nói "Quý hồ tinh bất quý hồ đa"”. VOH - Đài Tiếng nói Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Bùi Hạnh Cẩn, 5000 thành ngữ Hán Việt thường dùng, 158 trang, Nhà xuất bản Giáo dục, 1993
- Trương Đình Tín biên soạn, Thành ngữ Hán Việt, 490 trang, Nhà xuất bản Thuận Hóa, 2004
- [Từ điển Thi Viện], có thể tra thành ngữ tiếng Hán để lấy ấm Hán Việt tương ứng.
Tra Thể loại:Thành ngữ Hán-Việt trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |
- Binh pháp Tôn Tử và Ba mươi sáu kế, nguồn gốc của nhiều câu thành ngữ thông dụng ở Việt Nam và Trung Hoa.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |