Triều Tiên Thuần Tông
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Triều Tiên Thuần Tông | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Đại Hàn | |||||||||||||
![]() Long Hy Hoàng đế của Đại Hàn Đế quốc | |||||||||||||
Hoàng Đế Đế quốc Đại Hàn | |||||||||||||
Trị vì | 19 tháng 7 năm 1907 – 29 tháng 8 năm 1910 (3 năm, 41 ngày) ![]() | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Cao Tông | ||||||||||||
Kế nhiệm | Chế độ quân chủ bị bãi bỏ (Terauchi Masatake với tư cách là Toàn quyền Triều Tiên) | ||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||
Sinh | Xương Đức cung, Seoul, Triều Tiên | 25 tháng 3 năm 1874||||||||||||
Mất | 24 tháng 4 năm 1926 Xương Đức cung, Keijō, Chōsen, Đế quốc Nhật Bản | (52 tuổi)||||||||||||
An táng | Yureung | ||||||||||||
| |||||||||||||
Triều đại | Nhà Triều Tiên Đại Hàn Đế quốc | ||||||||||||
Thân phụ | Triều Tiên Cao Tông | ||||||||||||
Thân mẫu | Minh Thành Hoàng hậu |
Tên Triều Tiên | |
Hangul | 순종 융희제 |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Sunjong Yungheeje |
McCune–Reischauer | Sunjong Yung'huije |
Bút danh | |
Hangul | 정헌 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Jeongheon |
McCune–Reischauer | Chŏnghŏn |
Tên khai sinh | |
Hangul | 이척 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | I Cheok |
McCune–Reischauer | Yi Ch'ŏk |
Biểu tự | |
Hangul | 군방 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gunbang |
McCune–Reischauer | Kunbang |
Triều Tiên Thuần Tông[1] [2](Hangul: 융희제; Hanja:
![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/Korean_Emperor_Kojong_and_Crown_Prince_Yi_Wang.jpg/136px-Korean_Emperor_Kojong_and_Crown_Prince_Yi_Wang.jpg)
Ông là con trai thứ tư của Triều Tiên Cao Tông, ông kế vị từ năm 1907 đến năm 1910, trị 3 năm 41 ngày. Sau khi mất, ông được truy miếu hiệu là Thuần Tông, thụy hiệu là Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính Hoàng đế (
![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/50/Sunjong_of_the_Korean_Empire.jpg/152px-Sunjong_of_the_Korean_Empire.jpg)
![](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/Sunjong_of_the_Korean_Empire_02.jpg/112px-Sunjong_of_the_Korean_Empire_02.jpg)
Chính điều ước đó đã buộc ông phải thoái vị, chấm dứt triều đại Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông sống đến năm 1926, vào ngày 24 tháng 4 thì băng hà tại cung Chương Đức. Sau đó, ông được an táng ở Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên nay thuộc thành phố Namyangju, Hàn Quốc.
Cai trị[sửa | sửa mã nguồn]
Thuần Tông là con trai thứ hai của Triều Tiên Cao Tông và Hoàng hậu Minh Thành, được vua cha phong làm Thế tử ngay khi vừa lên 2 tuổi. Năm 1882, ông kết hôn với một người con gái thuộc dòng họ Mẫn, tức là Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu sau này (Sunmyeonghyo, Hangul: 순명효황후; Hanja:
Khi Đại Hàn Đế quốc được thành lập vào năm 1897, tước vị của Thuần Tông từ Thế tử cũng được nâng lên thành Thái tử. Năm 1907, người Nhật buộc phụ hoàng Cao Tông thoái vị và lập Thuần Tông lên làm Hoàng đế của Đế quốc Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông lập người em trai của mình, Lý Ngân, làm Anh Thân Vương và trở thành Hoàng đệ kế vị. Thuần Tông chuyển từ Đức Thọ cung sang Chương Đức cung.
Trong thời gian trị vì, quyền lực thực tế của Thuần Tông là không đáng kể khi mà sự can thiệp của người Nhật Bản vào nội chính Triều Tiên ngày càng gia tăng. Mặc dù trở thành Hoàng đế vào tháng 7 năm 1907, Thuần Tông ngay sau đó đã phải kí với Nhật điều ước Nhật-Hàn 1907 (Hangul: 한일신협약, 정미7조약; Hanja:
Sau khi can thiệp sâu được vào chính quyền, người Nhật thủ tiêu luôn lực lượng quân đội của Triều Tiên, với lí do là không đủ ngân sách để duy trì. Năm 1909, người Nhật tiếp tục tước đi quyền tư pháp của nhà Triều Tiên bằng việc thực hiện Giác thư Nhật-Hàn (Hangul: 기유각서; Hanja:
Mặc dù trên danh nghĩa, triều đại của Thuần Tông kéo dài ba năm. Nhưng từ sau khi phế bỏ Cao Tông và đưa Thuần Tông lên ngôi, những sự can thiệp của người Nhật đã thực chất biến Thuần Tông thành vị vua bù nhìn trong suốt thời gian ngồi trên ngai vàng Triều Tiên. Cuối cùng, với Nhật Hàn Tịnh hợp Điều ước, Đế quốc Đại Hàn đã chính thức bị xóa sổ, kết thúc luôn 519 năm lịch sử của vương triều Lý Triều Tiên.
Sau khi mất ngôi[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi bị hạ bệ, Thuần Tông cùng Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu sống dưới sự quản thúc tại Xương Đức cung. Thuần Tông cũng bị tước vị Hoàng đế và bị hạ xuống thành Vương. Người Nhật ban cho ông tước vị Chương Đức cung Lý vương (Hangul: 창덕궁 이왕; Hanja:
Thuần Tông qua đời ngày 24/4/1926 và được chôn cất tại Dụ lăng cùng với hai người vợ của mình, nay thuộc thành phố Nam Dương (Namyang). Quốc tang của ông vào ngày 10/6/1926 là một chất xúc tác cho Cuộc vận động ngày 10/6 chống lại người Nhật của người dân Triều Tiên.
Thuần Tông qua đời mà không có người con nào.
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
- Cha: Triều Tiên Cao Tông.
- Mẹ: Minh Thành Hoàng hậu Mẫn Tư Anh.
Vợ[sửa | sửa mã nguồn]
- Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu họ Mẫn.
- Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu họ Doãn.
Thụy hiệu đầy đủ[sửa | sửa mã nguồn]
- 대한제국순종문온무령돈인성경황제폐하
大韓 帝國 純 宗 文 溫 武 寧 敦 仁 誠 敬 孝 皇帝 陛下 - Daehan Jeguk Sunjong Munon Muryeong Donin Seonggyeong Hwangje Pyeha
- Đại Hàn Đế quốc Thuần Tông Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính Hiếu hoàng đế bệ hạ
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “순종 (대한제국)”, 위키백과, 우리 모두의 백과사전 (bằng tiếng Hàn), 30 tháng 10 năm 2022, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022
- ^ “Sunjong of Korea”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 25 tháng 11 năm 2022, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022
- ^ 『고종시대사 6』(History of Gojong's Period 6) : 국사편찬위원회(National History Compilation Committee), 1969, 641p.