Viêm Đế
Viêm Đế | |||||||||||||
Thần Nông nếm các loại thảo mộc để khám phá phẩm chất của chúng. | |||||||||||||
Tiếng Trung | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nghĩa đen | Hỏa Đức Vương | ||||||||||||
|
Viêm Đế (tiếng Trung:
Một cuộc tranh luận kéo dài đã tồn tại về việc liệu Viêm Đế có phải là nhân vật huyền thoại Thần Nông hay không. Một hội thảo học thuật được tổ chức tại Trung Quốc vào năm 2004 đã đạt được sự đồng thuận chung rằng Viêm Đế và Thần Nông là một người.[3] Một khả năng khác là thuật ngữ "Hỏa Đức Vương" là một tước hiệu, được nắm giữ theo kế vị triều đại của các lãnh chúa bộ lạc, với Thần Nông được biết đến với tên gọi Viêm Đế có lẽ sau khi đã qua đời. Theo đó, thuật ngữ các "Hỏa Đức Vương" nói chung sẽ chính xác hơn. Sự kế vị của các vị Hỏa Đức Vương này, từ Thần Nông - vị Hỏa Đức Vương đầu tiên - cho đến thời điểm vị Hỏa Đức Vương cuối cùng bị Hoàng Đế đánh bại, có thể đã khoảng 500 năm.[1][4]
Ghi chép lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Không có ghi chép thành văn nào được biết là tồn tại từ thời trị vì của Viêm Đế. Tuy nhiên, ông và Thần Nông được nhắc đến trong nhiều tác phẩm kinh điển của Trung Quốc cổ đại. Viêm theo nghĩa đen có nghĩa là "lửa", ngụ ý rằng người dân của Viêm Đế có thể coi biểu tượng lửa như các vật tổ bộ lạc của họ. Ngô Quốc Trinh (
Sụp đổ
[sửa | sửa mã nguồn]Vị Viêm Đế cuối cùng đã kết thúc triều đại của mình trong trận đánh thứ ba trong chuỗi ba trận chiến, được gọi là trận Phản Tuyền. Vị trí chính xác của trận chiến này vẫn còn tranh cãi giữa các nhà sử học hiện đại, do nhiều địa điểm sử dụng cùng một tên gọi ở các thời điểm khác nhau trong lịch sử. Các ứng cử viên có thể bao gồm huyện Trác Lộc và huyện Hoài Lai ở Trương Gia Khẩu, tỉnh Hà Bắc; quận Diên Khánh ở Bắc Kinh; huyện Phù Câu ở Chu Khẩu, tỉnh Hà Nam, và quận Diêm Hồ ở Vận Thành, tỉnh Sơn Tây.
Viêm Đế vừa mới phải rút lui trước cuộc xâm lăng trong thời gian ngay trước đó của các lực lượng của Xi Vưu thì đã xảy ra xung đột lãnh thổ với các bộ tộc Hữu Hùng láng giềng do Hoàng Đế lãnh đạo. Viêm Đế bị đánh bại sau ba trận chiến liên tiếp và đầu hàng Hoàng Đế, người tự xưng là cộng chủ (
Tính lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vì trận Phản Tuyền được Tư Mã Thiên coi như một sự kiện lịch sử trong Sử ký của ông, nên có vẻ như đây là điểm chuyển tiếp quan trọng giữa huyền thoại và lịch sử. Trớ trêu thay, Viêm Đế chỉ đi vào lịch sử với sự khất phục trước ý chí của Hoàng Đế. Trong mọi trường hợp, tước hiệu Hỏa Đức Vương dường như mất hiệu lực sau thời gian này, trong khi các hậu duệ của bộ lạc của ông được cho là tồn tại mãi mãi thông qua hôn nhân liên bộ lạc với các hậu duệ của bộ lạc của Hoàng Đế, và người Hán trong suốt lịch sử tự gọi mình là Viêm Hoàng tử tôn.
Trong văn hóa truyền thống
[sửa | sửa mã nguồn]Trong một số khía cạnh, cả Hoàng Đế và Viêm Đế đều được coi là tổ tiên của văn hóa và người Trung Hoa. Ngoài ra, truyền thống liên kết một màu nhất định với một triều đại cụ thể có thể đã bắt đầu từ các Hỏa Đức Vương. Theo mô hình ngũ hành thì màu đỏ hay màu lửa lửa là hành Hỏa sẽ được kế tục bằng màu vàng, màu đất là hành Thổ - nghĩa là Viêm Đế được kế tục bởi Hoàng Đế. [8]
Danh sách các Viêm Đế/Hỏa Đức Vương
[sửa | sửa mã nguồn]Thuyết về việc Viêm Đế truyền được 8 đời bắt nguồn từ sách chiêm nghiệm tốt xấu Xuân Thu mệnh lịch tự (
Danh sách phổ biến nhất do Hoàng Phủ Mật (215-282) trong sách Đế vương thế kỷ,[10] Từ Chỉnh (thế kỷ 3) trong sách Tam Ngũ lịch ký (thất truyền, tồn tại vài đoạn trong Thái Bình ngự lãm thời Tống và Nghệ văn loại tụ thời Đường), và Tư Mã Trinh (679-732) trong sách Sử ký tác ẩn:
Tên gọi | Ghi chú |
---|---|
Thần Nông ( |
Tên lúc sinh ra là Khương Thạch Niên ( |
Lâm Khôi (臨魁) | |
Thừa ( |
|
Minh ( |
Được coi là cha của Kinh Dương Vương Lộc Tục trong huyền sử Việt Nam.[11] |
Trực ( |
|
Ly (釐) hay Đế Lai ( |
Tư Mã Trinh xếp Đế Khắc sau Đế Ai. Các sách khác không xếp Khắc là vua. Đế Lai được coi là cha của Âu Cơ trong huyền sử Việt Nam.[11] |
Ai ( |
|
Du Võng (榆罔) hay Du Cương (揄岡) | Bị Hoàng Đế đánh bại tại trận Phản Tuyền? |
Phả hệ
[sửa | sửa mã nguồn]Phả hệ lấy theo Thông giám tục biên, Sử toản thông yếu, Độc thư kỉ sổ lược, Đại Việt Sử ký toàn thư.[11][12][13][14]
Phả hệ Viêm Đế Thần Nông thị | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Trong Sơn hải kinh
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách do Sơn hải kinh đưa ra:[16]
Tên gọi | Ghi chú |
---|---|
Viêm Đế ( |
|
Viêm Cư ( |
Còn được biết đến như là Trụ ( |
Tiết Tịnh ( |
|
Hí Khí ( |
|
Chúc Dung ( |
|
Cộng Công ( |
|
Thuật Khí ( |
|
Hậu Thổ ( |
Em trai Thuật Khí |
Ế Minh ( |
Con Hậu Thổ |
Tuế Thập ( |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Trích dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Sử ký – Tam hoàng bản kỷ (bổ sung của Tư Mã Trinh cho phần Tam Hoàng bản kỷ đã mất của Sử ký.).
- ^ Hạ Vãn Đán (贺晚
旦 ) và Dương Hồng Bảo (杨红保 ), trong Vương & Mạnh (2005, tr. 3-4). - ^ Dương Đông Thần (杨东晨), trong Vương & Mạnh (2005, tr. 15).
- ^ a b Ngô (1982, tr. 56)
- ^ Ngô 1982, tr. 56, ghi chú 26, dẫn chiếu Hứa Thận.
- ^ tiếng Trung:
左 传•左 丘 明 :昭 公 十 七 年 :炎 帝 氏 以火紀 ,故 為 火 師 而火名 . (Tả truyện•Tả Khâu Minh: Chiêu Công thập thất niên: Viêm Đế thị dĩ hỏa kỉ, cố vi hỏa sư nhi hỏa danh.) - ^ Nhiều tác giả (1991). Chinese America: History and Perspectives 1991. Chinese Historical Society. tr. 64. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ Ngô 1982, tr. 56–57.
- ^ "Xuân Thu mệnh lịch tự": [Viêm Đế hiệu viết Đại Đình thị, truyền bát thế, hợp ngũ bách nhị thập tuế]. (《
春秋 命 歷 序 》:「炎 帝 號 曰大庭 氏 ,傳 八 世 ,合 五 百 二 十 歲 」) - ^ Dẫn lại trong Thái Bình ngự lãm – Hoàng vương bộ tam – Viêm Đế Thần Nông thị. Đoạn 1 (trích dẫn: "Đế vương thế kỉ" viết: Thần Nông thị, Khương tính dã. Mẫu viết Nhâm Tự, Hữu Kiều thị chi nữ, danh Nữ Đăng, vi Thiếu Điển phi. Du ư Hoa Dương, hữu Thần Long thủ cảm Nữ Đăng ư thường, sinh Viêm Đế, nhân thân ngưu thủ, trưởng ư Khương thủy, hữu thánh đức. Dĩ hỏa thừa mộc, vị tại nam phương, chủ hạ, cố vị chi Viêm Đế, đô ư Trần, tác ngũ huyền chi cầm. Phàm bát thế, Đế Thừa, Đế Lâm, Đế Minh, Đế Trực, Đế Lai, Đế Ai, Đế Du Cương. Hựu viết bản khởi Liệt Sơn, hoặc thì xưng chi, nhất hiệu Khôi Ngôi thị, thị vi Nông Hoàng, hoặc viết Đế Viêm. Thời chư hầu túc sa thị bạn bất dụng mệnh, Viêm Đế thoái nhi tu đức, túc sa chi dân tự công kì quân nhi quy Viêm Đế, doanh đô ư Lỗ. Trọng bát quái chi sổ, cứu bát bát chi thể vi lục thập tứ quái, tại vị bách nhị thập niên nhi băng, táng Trường Sa. (《
帝王 世紀 》曰:神 農 氏 ,姜 姓 也。母 曰任姒,有 喬 氏 之 女 ,名 女 登 ,為 少 典 妃 。游 於華陽 ,有 神 龍 首 感 女 登 於常,生 炎 帝 ,人身 牛首 ,長 於姜水 ,有 聖德 。以火承 木 ,位 在 南方 ,主 夏 ,故 謂 之 炎 帝 ,都 於陳,作 五 弦 之 琴 。凡八 世 ,帝 承 、帝 臨、帝 明 、帝 直 、帝 來 、帝 哀 、帝 揄岡。又 曰本起 烈 山 ,或 時 稱 之 ,一 號 魁 隗氏,是 為 農 皇 ,或 曰帝炎 。時 諸侯 夙沙氏 叛不用命 ,炎 帝 退 而修德 ,夙沙之 民 自 攻 其君而歸炎 帝 ,營都於魯。重 八卦 之 數 ,究 八八之體為六十四卦,在位 百 二 十 年 而崩,葬 長 沙 。) - ^ a b c Đại Việt Sử Ký Ngoại Kỷ Toàn Thư – Quyển I. Kỷ Hồng Bàng thị.
- ^ Trần Kình (
陳 桱). Thông giám tục biên (通 鑑 續編 ). Quyển 1. Đoạn 8: Tại vị 140 năm, mất ở Trường Sa ..... Thần Nông thị lấy người con gái Mãng Thủy thị tên là Thính Bạt, sinh Lâm Khôi tự lập làm Viêm Đế, tại vị 80 năm, Lâm Khôi sinh Đế Thừa, tại vị 60 năm, Thừa sinh Đế Minh, tại vị 49 năm, Minh sinh Đế Nghi lại viết là Đế Trực tại vị 45 năm, Nghi sinh Đế Lai còn viết là Đế Khắc tại vị 48 năm, Lai sinh Đế Lý lại viết là Đế Cư tại vị 43 năm, Cư sinh Tiết Hành, Tiết Hành sinh Khắc và Hí, đều không làm vua, Khắc sinh Đế Du Võng.... Chư hầu quy phục vua 55 năm .... (在位 百 四 十 年 崩 于長沙 ....神 農 氏 納 莽水氏 之 女 曰聽詙生臨魁嗣為炎 帝 在位 八 十 年 臨魁生 帝 承 在位 六 十 年 承 生 帝 明 在位 四 十 九 年 明生 帝 宜 又 曰帝直 在位 四 十 五 年 冝生帝 來 亦 曰帝克 在位 四 十 八 年 來生 帝 裏 又 曰帝居 在位 四十三年居生節莖節莖生克及戲皆不在帝位克生帝榆罔 ...諸侯 歸 之 帝 之 五 十 五 年 ) - ^ Hồ Nhất Quế (
胡 一 桂 ), Sử toản thông yếu. Quyển 1. Đoạn 9-10: Thần Nông: Thần Nông thị sau có đế Lâm Khôi, đế Thừa, đế Minh, đế Trực, đế Lai, đế Ai, đế Du Võng tất cả là tám đời. (神 农氏后 又 有 帝 临魁帝 承 帝 明 帝 直 帝 来 帝 哀 帝 榆㒺通 八 代 ....) - ^ Cung Mộng Nhân (宫梦
仁 ). Độc thư kỉ sổ lược: Viêm Đế Thần Nông, truyền cho con trai là Lâm Khôi, con trai Lâm Khôi là Thừa, con trai Thừa là Minh, con trai Minh là Nghi, con trai Nghi là Lai, con trai Lai là Lý, chắt Lý là Du Võng, gồm 8 đời. - ^ Tư Mã Trinh coi là một vị vua.
- ^ Sơn hải kinh. Hải kinh. Quyển 13. Chương 18. Hải nội kinh, trích dẫn:
炎 帝 之 妻 ,赤水 之子 聽訞生 炎 居 ,炎 居 生節 竝 ,節 竝 生 戲 器 ,戲 器 生 祝融 ,祝融 降 處 於江水 ,生 共 工 。共 工 生 術 器 ,術 器 首 方 顚,是 復 土 穰 ,以處江 水 。共 工 生 后 土 ,后 土生 噎 鳴 ,噎 鳴 生 歳 十 有 二 。
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Vương Thụ Tân (
王 树新); Mạnh Thế Khải (孟 世 凯) biên tập (2005). Viêm Đế văn hóa炎 帝 文化 . Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục (中 华书局 ). ISBN 7101048544. - Ngô Quốc Trinh (
吳 國 楨, Wu K. C.) (1982). The Chinese Heritage. New York: Crown Publishers. ISBN 0-517-54475-X.
Phả hệ Viêm Đế Thần Nông thị |
---|