(Translated by https://www.hiragana.jp/)
Nhân Thuận Vương hậu – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Nhân Thuận Vương hậu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nhân Thuận Vương hậu
Vương hậu Triều Tiên
Vương phi nhà Triều Tiên
Tại vị1545 - 1567
Tiền nhiệmNhân Thánh Vương hậu
Kế nhiệmÝ Nhân Vương hậu
Vương đại phi nhà Triều Tiên
Tại vị1567 - 1575
Tiền nhiệmCung Ý đại phi
Kế nhiệmNhân Mục Đại phi
Thông tin chung
Sinh27 tháng 6, 1532
Mất12 tháng 2, 1575(1575-02-12) (42 tuổi)
Thông Minh điện (通明みちあき殿どの), Xương Khánh cung
An tángKhang lăng (かんりょう)
Phu quânTriều Tiên Minh Tông
Tôn hiệu
Ý Thánh Vương đại phi
(懿圣おうだい)
Thụy hiệu
Tuyên Liệt Ý Thánh Nhân Thuận Vương hậu
(こうじゅんきょう懿仁聖王せいおうきさき)
Hoàng tộcThanh Tùng Thẩm thị (khi sinh)
Triều Tiên Lý thị (hôn nhân)
Thân phụThẩm Cương
Thân mẫuToàn Châu Lý thị

Nhân Thuận Vương hậu (chữ Hán: じんじゅんおうきさき; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ thứ 13 của nhà Triều Tiên.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất thân từ Thanh Tùng Thẩm thị (あおまつ沈氏), bà sinh vào ngày 25 tháng 5 (tức ngày 27 tháng 6 dương lịch), vào năm Triều Tiên Trung Tông, thứ 27 (1532), là con gái của Thanh Lăng Phủ viện quân Thẩm Cương (沈鋼) và Hoàn Sơn Phủ phu nhân Toàn Châu Lý thị (ぜんしゅう), hậu duệ của Triều Tiên Thái Tổ.

Vào năm 1544, bà gả cho Khánh Nguyên đại quân Lý Hoàn làm chính phu nhân, không rõ phong hiệu cụ thể của bà, chỉ biết nếu là phối ngẫu của Đại quân thì sẽ là Phủ phu nhân. Khi Khánh Nguyên đại quân lên ngôi, tức Triều Tiên Minh Tông, thì Phủ phu nhân Thẩm thị trở thành Vương phi.

Năm 1551, bà sinh hạ Thuận Hoài Thế tử, nhưng sang năm 1563 thì Thế tử qua đời. Không có con thừa kế, Minh Tông buộc phải nhận con của Đức Hưng Đại viện quân là Hà Thành quân Lý Công làm dưỡng tử. Sau khi Minh Tông qua đời, Thế tử Lý Công tức vị, trở thành Triều Tiên Tuyên Tổ.

Tuyên Tổ tuân theo lễ pháp, tôn Vương phi Thẩm thị làm Vương đại phi, huy hiệu là Ý Thánh Vương đại phi (懿圣おうだい), bà trở thành nhiếp chính trong thời gian niên thiếu của Tuyên Tổ.

Năm 1575, ngày 2 tháng 1 (tức ngày 12 tháng 2 dương lịch), Đại phi Thẩm thị qua đời ở Thông Minh điện (通明みちあき殿どの) trong Xương Khánh cung, hưởng thọ 45 tuổi (tuổi mụ), an táng tại Khang lăng (かんりょう). Thụy hiệu đầy đủ là Tuyên Liệt Ý Thánh Nhân Thuận vương hậu (せんれつ懿聖じんじゅんおうきさき).

  • Tổ phụ: Thẩm Liên Nguyên (沈連げん), tặng Lãnh nghị chính, thụy Trung Huệ công (ただしめぐみおおやけ).
  • Tổ mẫu: Khánh Châu Kim thị (慶州けいしゅうきん), tặng Trinh Kính phu nhân.
  • Ngoại tổ phụ: Toàn Thành quân Lý Đỗi (薱), hậu duệ của Hiếu Ninh Đại quân Lý Bổ, con trai thứ của Triều Tiên Thái Tổ.
  • Ngoại tổ mẫu: Đông Lai Trịnh thị (ひがし萊鄭), tặng Trinh Kính phu nhân.
    • Thân phụ: Thẩm Cương (沈鋼; 1514 - 1567), tặng Lãnh nghị chính, tước Thanh Lăng Phủ viện quân (青陵せいりょういんくん), thụy hiệu Dực Hiếu công (つばさこうこう).
    • Thân mẫu: Toàn Châu Lý thị (ぜんしゅう; 1512 - 1559), danh Hi Khánh (まれけい), tước hiệu Hoàn Sơn Phủ phu nhân (かんやま夫人ふじん).
      • Em trai: Thẩm Nhân Khiêm (沈仁けん; 1533 -1580)
      • Em trai: Thẩm Nghĩa Khiêm (沈義けん; 1535 - 1587)
      • Em trai: Thẩm Lễ Khiêm (沈禮けん; 1537 -1598)
      • Em trai: Thẩm Trí Khiêm (沈智けん; 1540 - 1568)
      • Em trai: Thẩm Tín Khiêm (沈信けん; 1542 - 1596)
      • Em trai: Thẩm Trung Khiêm (沈忠けん; 1545 - 1594)
      • Em trai: Thẩm Hiếu Khiêm (沈孝けん; 1547 - 1600)
      • Em trai: Thẩm Đễ Khiêm (沈悌けん; 1550 - 1589)
      • Em gái: Thẩm thị, tên Tuất Trinh (いぬさだ), tặng làm Thục phu nhân (淑夫としおじん). Lấy Nhậm Vinh Lão (にんさかえろう; 1540 - 1593), bổn quán Phong Xuyên, tặng Thông chính đại phu, Thừa Chính viện Đô thừa chỉ, Hành thông huấn đại phu Tông Bộ tự chính.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]